UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Số: 1841/KHĐT-KTĐN
V/v Trả lời Công dân về thuê nhà dân làm địa điểm thực hiện dự án.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 8 năm 2024

Kính gửi: Quý Công dân.

Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được câu hỏi phản ánh, kiến nghị của công dân với nội dung: “Tôi là một công dân đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Hiện nay tôi đang có kế hoạch cùng góp vốn với 01 nhà đầu tư Hàn Quốc để thành lập dự án/công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, địa điểm trụ sở đặt tại nhà tôi tại thành phố Bắc Ninh (nhà đã xây sẵn, có sổ đỏ chính chủ, mục đích sử dụng là đất ở tại đô thị). Tuy nhiên qua làm việc với các đơn vị tư vấn, tôi nhận được thông tin rằng hiện nay Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh không cấp mới các dự án thương mại của nhà đầu tư nước ngoài có địa điểm dự án/địa điểm đặt trụ sở thuê tại nhà của người dân. Vậy tôi có một số vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét trả lời:

Câu hỏi 1: Địa điểm tại nhà dân (đất ở có xây dựng nhà ở, đã có sổ đỏ gắn tài sản trên đất, là nhà mặt đất không phải chung cư) thì có được sử dụng làm địa điểm của dự án và trụ sở công ty có vốn đầu tư nước ngoài hay không?

Trường hợp không được thì theo quy định nào? Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn thuê địa điểm để làm dự án thương mại thì địa điểm phải đáp ứng quy định như nào? Có bắt buộc phải là đất thương mại dịch vụ hay không?

Câu hỏi 2: Hiện nay phần lớn địa chỉ trụ sở của các công ty Việt Nam và các hộ kinh doanh được đặt tại nhà dân. Như vậy, trường hợp yêu cầu địa chỉ kinh doanh/trụ sở công ty phải đáp ứng thuê đất có mục đích sử dụng là “đất thương mại, dịch vụ, hỗn hợp …” và không cấp đối với trường hợp “đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn” thì có phù hợp hay không?

Nếu như vẫn cấp cho các doanh nghiệp/hộ kinh doanh Việt Nam nhưng lại không cấp cho doanh nghiệp nước ngoài thì có phù hợp và bảo đảm môi trường kinh doanh công bằng hay không? đồng thời căn cứ vào quy định nào?

Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời của quý cơ quan chức năng để bảo đảm môi trường đầu tư được công bằng, minh bạch, rõ ràng. Cũng kính mong quý cơ quan có câu trả lời rõ ràng để người dân chúng tôi có thể hiểu và thực hiện (vì nếu chỉ trích dẫn các văn bản luật và yêu cầu người dân tự nghiên cứu thực hiện theo đúng quy định thì chúng tôi sẽ không thể thực hiện được). Trân trọng!”

Sau khi nghiên cứu, đối chiếu quy định của pháp luật có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư trả lời công dân như sau:

1. Đối với câu hỏi 1: Địa điểm tại nhà dân (đất ở có xây dựng nhà ở, đã có sổ đỏ gắn tài sản trên đất, là nhà mặt đất không phải chung cư) thì có được sử dụng làm địa điểm của dự án và trụ sở công ty có vốn đầu tư nước ngoài hay không?

Trường hợp không được thì theo quy định nào? Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn thuê địa điểm để làm dự án thương mại thì địa điểm phải đáp ứng quy định như nào? Có bắt buộc phải là đất thương mại dịch vụ hay không?

1.1. Về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 381 Luật Đầu tư và Khoản 3 Điều 362 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.

Theo câu hỏi của Quý công dân, nội dung có liên quan đến việc thuê nhà dân để triển khai thực hiện dự án và làm trụ sở công ty đối với nhà đầu tư nước ngoài. Vấn đề này, Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

Ngày 01/8/2024, một số quy định của pháp luật có hiệu lực thi hành, gồm: Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27/11/2023 và Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở; Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản; trong đó có một số quy định liên quan đến việc sử dụng nhà ở để thực hiện các mục đích khác, cụ thể:

– Khoản 1 và 2, Điều 2 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 quy định:

“1. Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của gia đình, cá nhân. Nhà ở được sử dụng vào mục đích để ở và mục đích không phải để ở mà pháp luật không cấm là nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp.

2. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân hoặc trên đất thuê, đất mượn của tổ chức, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập, được xây dựng với mục đích để ở hoặc mục đích sử dụng hỗn hợp.”

– Khoản 8 Điều 5 Luật nhà ở quy định: “Việc quản lý, sử dụng nhà ở phải đúng mục đích, công năng sử dụng, đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tuân thủ quy định về quản lý hồ sơ nhà ở, bảo hành, bảo trì, cải tạo, phá dỡ nhà ở và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở có liên quan”.

– Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định: “Nguyên tắc sử dụng đất: 1. Đúng mục đích sử dụng đất.”

– Khoản 1, Điều 195 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định: “1. Đất ở tại nông thôn là đất ở để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực nông thôn”.

– Khoản 1, Điều 196 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định: “1. Đất ở tại đô thị là đất để làm nhà ở và mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu vực đô thị”.

Theo quy định tại Điều 218 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, các loại đất được sử dụng đất kết hợp đa mục đích, trong đó có quy định đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh. Để được sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai.

Theo thông tin Quý công dân cung cấp, địa điểm trụ sở đặt tại thành phố Bắc Ninh (nhà đã xây sẵn, có sổ đỏ chính chủ, mục đích sử dụng là đất ở tại đô thị). Việc sử dụng địa điểm trên làm địa điểm thực hiện dự án là chưa phù hợp với các quy định mới được ban hành.

Để được sử dụng đất kết hợp đa mục đích, thì người sử dụng đất phải lập phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai. Đề nghị công dân liên hệ cơ quan quản lý đất đai tại địa phương để được hướng dẫn thủ tục lập phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để cho thuê đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật. Ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, đất đai, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện theo quy định Luật kinh doanh bất động sản.

Do các quy định của pháp luật về nhà ở, đất đai, kinh doanh bất động sản mới có hiệu lực, trong quá trình thực hiện, nếu có sự thay đổi, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ kịp thời thông tin cập nhật trên cổng thông tin điện tử của Sở để Quý công dân và doanh nghiệp biết, thực hiện phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối với nội dung câu hỏi 2: Hiện nay phần lớn địa chỉ trụ sở của các công ty Việt Nam và các hộ kinh doanh được đặt tại nhà dân. Như vậy, trường hợp yêu cầu địa chỉ kinh doanh/trụ sở công ty phải đáp ứng thuê đất có mục đích sử dụng là “đất thương mại, dịch vụ, hỗn hợp …” và không cấp đối với trường hợp “đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn” thì có phù hợp hay không?

Nếu như vẫn cấp cho các doanh nghiệp/hộ kinh doanh Việt Nam nhưng lại không cấp cho doanh nghiệp nước ngoài thì có phù hợp và bảo đảm môi trường kinh doanh công bằng hay không? đồng thời căn cứ vào quy định nào?

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Theo quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: (a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; (b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này; (c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ; (d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Theo quy định nêu trên, đối với Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư tại Việt Nam trước khi thành lập tổ chức kinh tế thì phải lập dự án để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nội dung đã nêu tại Mục 1 văn bản này. Trường hợp, Nhà đầu tư nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 27 nêu trên sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp theo quy định.

– Theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư, các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm: (a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước; (b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này; (c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Để thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư trong nước không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định nêu trên; doanh nghiệp được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 27 Luật Doanh nghiệp.

3. Trong quá trình đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Bắc Ninh trường hợp có vướng mắc, cần trao đổi liên quan đến thủ tục về đầu tư, kinh doanh đề nghị Công dân liên hệ với Phòng Kinh tế đối ngoại (Số điện thoại 02223.824.902); liên quan đến thủ tục đăng ký doanh nghiệp đề nghị liên hệ Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Số điện thoại: 02223. 875. 188 hoặc 02223.666.222); Địa chỉ: số 6, Lý Thái Tổ, phường Suối Hoa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh;) để được hỗ trợ, giải đáp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư trân trọng phúc đáp./.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

(Đã ký)
Vũ Thị Phương Thảo

Was this helpful?

0 / 0