Bị mất bằng lái xe có được xin cấp lại ở tỉnh khác không?
Điều 29 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe bao gồm:
– Cục Đường bộ Việt Nam.
– Sở Giao thông Vận tải.
Do không có quy định về việc phải cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam/Sở Giao thông Vận tải nơi cấp giấy phép lái xe lần đầu nên thực tế, người dân có thể làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc tất cả các Sở Giao thông Vận tải trên cả nước.
Như vậy, khi bị mất bằng lái xe, người dân có thể xin cấp lại ở Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải tỉnh khác sao cho thuận tiện cho công việc của người dân.
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe
Trường hợp bị mất giấy phép lái xe, giấy phép lái xe còn hạn sử dụng hoặc quá hạn sử dụng chưa đầy 03 tháng, người dân có thể xin cấp lại giấy phép lái xe. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ xin cấp lại giấy phép lái xe bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe (mẫu tại Phụ lục 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT).
– Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có). Hồ sơ gốc thường sẽ bao gồm biên bản ghi kết quả kỳ thi sát hạch lái xe bao gồm phần thi lý thuyết và phần thi thực hành.
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe. Trường hợp xin cấp lại giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không cần có giấy khám sức khỏe.
– Bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu còn thời hạn.
Trình tự, thủ tục xin cấp lại giấy phép lái xe
– Bước 1: Người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Đường bộ Việt Nam/Sở Giao thông Vận tải. Tại đây, người lái xe sẽ được chụp ảnh trực tiếp, đồng thời xuất trình CCCD/CMND/Hộ chiếu còn thời hạn để đối chiếu với bản sao, nộp lệ phí.
– Bước 2:
– Bước 1: Người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Đường bộ Việt Nam/Sở Giao thông Vận tải. Tại đây, người lái xe sẽ được chụp ảnh trực tiếp, đồng thời xuất trình CCCD/CMND/Hộ chiếu còn thời hạn để đối chiếu với bản sao, nộp lệ phí.
– Bước 2:
– Bước 1: Người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Đường bộ Việt Nam/Sở Giao thông Vận tải. Tại đây, người lái xe sẽ được chụp ảnh trực tiếp, đồng thời xuất trình CCCD/CMND/Hộ chiếu còn thời hạn để đối chiếu với bản sao, nộp lệ phí.
– Bước 2: Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Hiệu lực giấy phép lái xe
Thời hạn của giấy phép lái xe quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
Như vậy, thời hạn của giấy phép lái xe sẽ như sau:
– Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3: không có thời hạn.
– Giấy phép lái xe hạng B1:
+ Có thời hạn đến người lái xe đủ 55 tuối với nữ, đủ 60 tuổi với nam.
+ Có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp nếu được cấp với người lái xe trên 45 tuổi với nữ, trên 50 tuổi với nam.
– Giấy phép lái xe hạng A4, B2: có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
– Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE: có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp
Phí cấp lại giấy phép lái xe
Phí cấp lại giấy phép lái xe được quy định tại Thông tư 188/2016/TT-BTC và được thay thế bởi Thông tư 37/2023/TT-BTC từ ngày 01/8/2023. Phí cấp lại giấy phép lái xe sẽ là 135.000 đồng/lần.
Was this helpful?
0 / 0