Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp?

Tương tự như Việt Nam, mỗi quốc gia sẽ có hệ thống giấy phép riêng cho người dân. Các loại giấy phép do một quốc gia cấp thường chỉ có hiệu lực pháp lý trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.

Như vậy, Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp có thể hiểu là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cho phép người đó sử dụng phương tiện giao thông để tham gia giao thông. Tuy nhiên, Nhà nước Việt Nam chưa cho phép về vấn đề đó. Vậy nên, khi người nước ngoài sang Việt Nam và muốn sử dụng phương tiện giao thông để tham gia giao thông sẽ phải có Giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Đối tượng cần chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp tại Việt Nam

Như đã phân tích ở trên; để có thể sử dụng phương tiện giao thông để tham gia giao thông tại Việt Nam; người có Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp có thể lựa chọn 02 cách sau:
– Tham gia học và thi Giấy phép lái xe tại Việt Nam.
– Thực hiện thủ tục chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp.

Như vậy, những đối tượng cần chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp tại Việt Nam sẽ là những người nước ngoài đang sinh sống, học tập và làm việc tại Việt Nam hoặc có mục đích muốn sinh sống lâu dài tại Việt Nam do những trường hợp chuyển đổi Giấy phép lái xe cho khách du lịch sẽ có quy định riêng.

Hồ sơ chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp

Hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp tại Việt Nam được quy định tại Điều 41 Thông tư 12/17/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 05/2023/TT-BGTVT; khoản 23 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT như sau:

Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; đối với người Việt Nam xuất trình hợp pháp hóa lãnh sự giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài theo quy định của pháp luật về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, trừ các trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.
3. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ quan đổi giấy phép lái xe lưu trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.

Hồ sơ chuyển đối Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp bao gồm:
– Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
– Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt, có dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe.
– Bản sao hộ chiếu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài.
Lưu ý: Khi thực hiện thủ tục chuyển đổi Giấy phép lái xe; người lái xe cầm theo bản gốc Giấy phép lái xe do người nước ngoài cấp; hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, giấy chứng minh thư goại giao hoặc công vụ, bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam để đối chiếu.

Trình tự, thủ tục chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp

– Bước 1: Người lái xe nộp 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại Cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
– Bước 2: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Cục đường bộ Việt Nam/Sở Giao thông vận tải tiến hành cấp Giấy phép lái xe tương ứng tại Việt Nam cho người nước ngoài.

Phí chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp

Phí chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp thực hiện theo Thông tư 188/2016/TT-BTC; mức phí chuyển đổi Giấy phép lái xe do nước ngoài cấp là 135.000 đồng/lần.

Trường hợp không chuyển đổi Giấy phép lái xe có được tham gia giao thông tại Việt Nam hay không?

Trường hợp không chuyển đổi Giấy phép lái xe, người lái xe không thể tham gia giao thông tại Việt Nam do Giấy phép lái xe là chứng nhận do một quốc gia cấp cho một người có đủ khả năng sử dụng phương tiện giao thông khi tham gia giao thông. Giấy phép lái xe chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ; không có hiệu lực khi sang lãnh thổ nước khác. Như vậy, không chuyển đối Giấy phép lái xe sẽ không được tham gia giao thông tại Việt Nam.

Mức phạt khi tham gia giao thông khi chưa thực hiện chuyển đổi Giấy phép lái xe?

Người lái xe sử dụng phương tiện giao thông tham gia giao thông tại Việt Nam khi chưa thực hiện chuyển đổi Giấy phép lái xe có thể bị xử phạt với các mức sau do hành vi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Cụ thể:
– Người điều khiển mô tô 2 bánh, dung tích xi lanh dưới 175 cm3; các loại xe tương tự xe mô tô: từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
– Người điều khiển xe mô tô 2 bánh, dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên; xe mô tô ba bánh: từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
– Người điều khiển xe ô tô; máy kéo; các loại xe tương tự xe ô tô: từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Was this helpful?

0 / 0