Chồng tôi không may qua đời vì tai nạn giao thông. Chồng tôi đang đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Con tôi hiện mới 2 tuổi. Tôi có thể sang tên GCNQSDĐ từ chồng qua tôi được không?

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ được biết đến là tên gọi thường ngày của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Để xác nhận ai là người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và sở hữu tài sản khác gắn liền với đất; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất sẽ có tên người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Quy định của pháp luật về thừa kế

Quyền thừa kế

Điều 609 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, quyền thừa kế được xác lập với cá nhân, tổ chức thông qua di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Trong đó, tổ chức chỉ có quyền hưởng di sản theo di chúc. Trong thừa kế tồn tại thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Quy định về thừa kế theo di chúc

Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Thế nào là di chúc hợp pháp?

Một bản di chúc có thể được lập dưới 02 hình thức: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Tuy nhiên, di chúc bằng văn bản thường xuyên được sử dụng hơn do di chúc miệng theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ được sử dụng khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Ví dụ: người bị tai nạn giao thông sắp chết có thể lập di chúc miệng.

Một di chúc miệng sẽ tự hết hiệu lực nếu sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng; người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt.

Vậy nên, theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Ai được làm chứng khi lập di chúc?

Người được làm chứng khi lập di chúc được quy định như sau:

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Quy định về thừa kế theo pháp luật

Thế nào là thừa kế theo pháp luật?

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Những trường hợp được thừa kế theo pháp luật

Những trường hợp được thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người được quyền thừa kế theo pháp luật

Không giống như thừa kế theo di chúc, việc thừa kế theo pháp luật sẽ được xác định theo hàng thừa kế và những người cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng di sản như nhau. Cụ thể:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Cách xác định người thuộc diện thừa kế

Để xác định những người thuộc diện thừa kế, ta sẽ xác định theo thứ tự những người thuộc diện thừa kế theo di chúc; sau đó mới đến những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật và những người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc. Tuy nhiên, trường hợp người chết không để lại di chúc ta sẽ bỏ qua luôn bước xác định người thuộc diện thừa kế theo di chúc.

Xác định người thuộc diện thừa kế theo di chúc

Người thuộc diện thừa kế theo di chúc sẽ bao gồm những người được chia thừa kế trong di chúc. Mặc dù việc chia thừa kế theo di chúc sẽ phụ thuộc vào ý chí của người chết. Tuy nhiên, pháp luật vẫn sẽ đứng ra điều chỉnh một số vấn đề thuộc thừa kế theo di chúc. Theo đó, những người thuộc diện thừa kế theo di chúc sẽ là những người được thừa kế tài sản theo di chúc; trừ những người thuộc các trường hợp sau:
– Người không được chia thừa kế theo di chúc.
– Người bị truất quyền thừa kế.
– Người bị pháp luật tước quyền thừa kế.
– Người từ chối hưởng thừa kế.
– Người được thừa kế nhưng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc.

Xác định người thuộc diện thừa kế theo pháp luật

Sau khi xác định xong người thuộc diện thừa kế theo di chúc; nếu vẫn còn tài sản chưa được chia theo di chúc; ta tiến hành xác định người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Thông thường, người thuộc diện thừa kế theo pháp luật chỉ xoay quanh người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Bởi theo quy định, người thuộc hàng thừa kế thứ hai chỉ được quyền thừa kế nếu người thuộc hàng thừa kế thứ nhất không còn ai nhận thừa kế. Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết, trừ những người thuộc trường hợp sau:
– Người bị truất quyền thừa kế.
– Người bị pháp luật tước quyền thừa kế.
– Người từ chối nhận di sản thừa kế.
– Người thừa kế chết trước hoặc chết cùng người để lại di sản mà không có người thừa kế thế vị.

Xác định người thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Nếu sau khi chia xog thừa kế theo di chúc; không còn tài sản chưa được chia theo di chúc; pháp luật sẽ xác định những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc. Những người này bao gồm:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Có được sang tên sổ đỏ sau khi chồng qua đời không?

Sau khi người chồng qua đời, kể cả người đứng tên trên mảnh đất là người chồng hay cả hai vợ chồng thì người vợ và người con vẫn sẽ được hưởng một phần quyền sử dụng đất do người chồng để lại. Tuy nhiên, người vợ sẽ không thể sang tên sổ đỏ sang tên mình sau khi người chồng qua đời do bên cạnh người vợ và người con; những người thuộc diện được hưởng thừa kế sau khi người chồng qua đời còn: cha, mẹ của người chồng và những người người chồng cho hưởng thừa kế nếu người chồng qua đời để lại di chúc.

Người vợ có thể sang tên sổ đỏ sau khi chồng qua đời khi: người vợ thỏa thuận với những người thừa kế khác, để người thừa kế khác nhận phần thừa kế bằng tiền mặt; còn người vợ nhận quyền thừa kế bằng quyền sử dụng đất. Lúc này, mảnh đất thuộc quyền sử dụng của người vợ và người vợ có thể sang tên sổ đỏ sau khi chồng qua đời.

Sau khi kết hôn mua đất có được coi là tài sản chung không?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy, đất mua sau khi kết hôn sẽ là tài sản chung trừ khi:
– Đất đó được tặng, cho riêng, thừa kế riêng cho vợ hoặc chồng.
– Đất đó mua bằng tài sản riêng của vợ hoặc chồng.
Tuy nhiên, lợi ích phát sinh từ việc giao dịch mảnh đất như bán, cho thuê sẽ được coi là tài sản chung của hai vợ chồng.

Vợ chồng theo chế độ tài sản thỏa thuận có tài sản chung không?

Chế độ tài sản thỏa thuận được hiểu hai vợ chồng tự thỏa thuận với tài sản của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Trên thực tế, chế độ tài sản thỏa thuận được hiểu là trước khi đăng ký kết hôn; hai vợ chồng sẽ lập văn bản thỏa thuận về những tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng cũng như tài sản thiết yếu cho cuộc sống của hai vợ chồng.
Như vậy, vợ chồng theo chế độ tài sản thỏa thuận vẫn có tài sản chung. Tuy nhiên, việc xác định tài sản chung dựa vào thỏa thuận của hai vợ chồng trong văn bản thỏa thuận lập trước hôn nhân.
Lưu ý: văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của hai vợ chồng phải được công chứng, chứng thực.

Was this helpful?

0 / 0