Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Theo đó, đối tượng áp dụng chế độ ốm đau bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, để hưởng chế độ ốm đau, các đối tượng theo quy định tại Điều 24 cần thuộc một trong các trường hợp sau:
– Bị ốm đau, bị tai nạn lao động phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Con dưới 07 tuổi bị ốm đau, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phải nghỉ việc.
Con ốm có được hưởng chế độ ốm đau không?
Như vậy, đối tượng áp dụng chế độ ốm đau được hưởng chế độ ốm đau do con ốm khi:
– Con dưới 07 tuổi.
– Con ốm đau có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Đối tượng phải nghỉ việc để chăm sóc con.
Chế độ ốm đau được hưởng khi con ốm
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi con ốm
Điều 27. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy, thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau được xác định như sau:
– Con dưới 03 tuổi: 20 ngày làm việc/năm.
– Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi: 15 ngày làm việc/năm.
Thời gian trên được xác định cho mỗi con và của mỗi người cha và người mẹ. Hay nói cách khác, nếu cả bố và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội và có con dưới 03 tuổi thì mỗi người sẽ được hưởng chế độ nghỉ khi con ốm đau là tối đa 20 ngày làm việc/năm.
Mức hưởng chế độ ốm đau khi con ốm
Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
2. Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
c) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
3. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Mức hưởng = 75% x tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng liền kề trước khi nghỉ
Tuy nhiên, mức hưởng trên đây là mức hưởng theo tháng, khoản 4 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức hưởng theo ngày được xác định bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Như vậy, mức hưởng trợ cấp ốm đau khi con ốm đau được xác định như sau:
Mức hưởng (theo ngày) = 75% x tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tháng liền kề trước khi nghỉ/24
Was this helpful?
0 / 0