Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Căn cứ theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, có 03 cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Ủy ban nhân dân cấp xã: cấp đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch năm 2014:
Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật hộ tịch quy định:
Điều 18. Đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Từ các quy định trên, có thể thấy các trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm:
– Việc đăng ký kết hôn giữa hai người đều là công dân Việt Nam.
– Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực tiếp giáp biên giới Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ theo quy định tại Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014:
Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Vậy, các trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm:
– Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.
– Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước và công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
– Việc đăng ký kết hôn giữa hai công dân Việt Nam đều cư trú ở nước ngoài.
– Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam/người nước ngoài.
– Việc đăng ký kết hôn giữa hai người nước ngoài đều cư trú tại Việt Nam.
Cơ quan Đại diện Việt Nam ở nước ngoài: Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Hộ tịch năm 2014:
Điều 53. Đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Căn cứ quy định tại Điều 3 Luật này, các việc hộ tịch bao gồm: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử.
Từ đó cho thấy, trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của Cơ quan Đại diện Việt Nam tại nước ngoài là trường hợp việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài.
Chú ý: Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa hai người Việt Nam đều cư trú tại nước ngoài thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện và Cơ quan Đại diện Việt Nam. Trong trường hợp này, công dân Việt Nam có thể tự do lựa chọn địa điểm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
Hồ sơ đăng ký kết hôn
– Đối với trường hợp do UBND cấp xã thực hiện, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, khoản 2 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Điều 18. Đăng ký kết hôn
2. Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này; trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai dăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 tờ khai chung;
b) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giếng cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng.
c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
- 01 tờ khai theo mẫu tại Thông tư 04/2020/TT-BTP.
- 01 bản chính Giấy xác định tình trạng hôn nhân có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp (trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới tiếp giáp Việt Nam).
- 01 bản sao giấy tờ có giá trị tương đương CCCD/CMND/Sổ hộ khẩu (trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới tiếp giáp Việt Nam).
Chú ý: Trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới tiếp giáp Việt Nam, bên cạnh hồ sơ cần mang theo bản chính Giấy tờ có giá trị tương đương CCCD/CMND/Sổ hộ khẩu nhằm mục đích đối chiếu.
Đối với trường hợp do UBND cấp huyện thực hiện, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp người nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch vè việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
- 01 tờ khai theo mẫu.
- 01 bản chính Giấy xác định tình trạng hôn nhân có giá trị trong 06 tháng kể từ ngày cấp (đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- 01 bản chính Giấy xác nhận không bị mất năng lực hành vi dân sự (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
- 01 trích lục ly hôn (đối với công dân Việt Nam đã từng ly hôn).
Chú ý: Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài, bên cạnh hồ sơ cần mang theo bản chính Giấy tờ có giá trị tương đương CCCD/CMND/Sổ hộ khẩu nhằm mục đích đối chiếu.
Thủ tục đăng ký kết hôn
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nộp và hồ sơ xuất trình như đã nêu trên.
Bước 2: Đến Ủy ban nhân dân cấp xã/huyện hoặc Cơ quan Đại diện Việt Nam tại nước ngoài tiến hành đăng ký kết hôn.
Bước 3: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014, khoản 3 Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – họ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bê nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.Điều 18. Đăng ký kết hôn
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không có 05 ngày làm việc.”
“Điều 31. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn.”
Ngay sau khi nhận được hồ sơ đối với trường hợp đăng ký kết hôn tại UBND xã, 03 ngày đối với trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực tiếp giáp biên giới Việt Nam, 10 ngày đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài tại UBND huyện và Cơ quan Đại diện Việt Nam tại nước ngoài, nếu xét thấy hồ sơ đã phù hợp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành cấp giấy chứng nhận kết hôn và thực hiện trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Chú ý: Thủ tục đăng ký kết hôn hoàn toàn miễn phí, trừ trường hợp sau khi đăng ký kết hôn hai bên muốn lấy trích lục kết hôn.
Câu hỏi thường gặp
Bạn có thể xin giấy xác nhận độc thân tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn thường trú. Trong trường hợp bạn không có nơi thường trú, nhưng có nơi tạm trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn tạm trú sẽ là cơ quan thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.
Việc đăng ký kết hôn không được ủy quyền. Do vậy, bạn nên trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.
Was this helpful?
0 / 0