Giảm trừ gia cảnh là gì?
Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 như sau:
Điều 19. Giảm trừ gia cảnh
1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.
Như vậy, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế với đối tượng là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh bao gồm:
– Giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế.
– Giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc.
Người phụ thuộc và điều kiện trở thành người phụ thuộc
Người phụ thuộc là gì?
Người phụ thuộc theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng. Tuy nhiên, trách nhiệm nuôi dưỡng ở đây được xác định người mà người phụ thuộc phải trực tiếp nuôi dưỡng; không còn nơi nương tựa nào khác.
Ví dụ: anh trai khai người phụ thuộc là em trai. Tuy nhiên, nếu em trai vẫn còn bố, mẹ và bố mẹ chưa từ bỏ quyền nuôi con thì bố, mẹ mới là người trực tiếp nuôi dưỡng em trai.
Người phụ thuộc được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện trở thành người phụ thuộc
Như vậy, để trở thành người phụ thuộc cần đáp ứng một tiêu chí sau:
– Là con dưới 18 tuổi của người nộp thuế hoặc dưới 22 tuổi của người nộp thuế trong trường hợp người đó đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng hoặc con từ 18 tuổi trở lên là người khuyết tật, không có khả năng lao động.
– Là người có quan hệ gia đình với người nộp thuế:
+ Trường hợp còn trong độ tuổi lao động cần đáp ứng: bị khuyết tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Trường hợp ngoài độ tuổi lao động cần đáp ứng: không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 như sau:
– Đối với người nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng (tương đương 132.000.000 đồng/năm).
– Đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng.
Được giảm trừ gia cảnh cho tối đa bao nhiêu người phụ thuộc
Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 quy định mức giảm trừ gia cảnh áp dụng với mỗi người phụ thuộc. Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm trừ gia cảnh một lần vào một đối tượng nộp thuế.
Như vậy, giới hạn chỉ đặt ra đối với số lần tính giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc; luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc. Vậy nên, người nộp thuế có thể giảm trừ gia cảnh cho không giới hạn số người phụ thuộc miễn là người phụ thuộc đúng theo quy định của pháp luật.
Người phụ thuộc phải nộp hồ sơ xin cấp mã số thuế người phụ thuộc. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc sau này sẽ được sử dụng làm mã số thuế cho người phụ thuộc.
Was this helpful?
0 / 0