Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động năm 2019 là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Cũng theo đó, Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động như sau:
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Như vậy, trong hợp đồng lao động sẽ có những nội dung về mức lương và chế độ nâng bậc, nâng lương.
Người lao động được tăng lương khi nào?
Mỗi doanh nghiệp sẽ có chế độ nâng bậc, nâng lương khác nhau. Tuy nhiên; trường hợp người lao động được tăng lương sẽ rơi vào các trường hợp sau:
– Tăng lương không theo chu kỳ: Việc tăng lương không theo chu kỳ khi một cá nhân được trưởng bộ phận làm tờ trình yêu cầu tăng lương. Cá nhân được tăng lương sau khi tờ trình được bộ phận nhân sự và tổng giám đốc/giám đốc công ty phê duyệt.
– Tăng lương do thay đổi chức danh: Trường hợp cá nhân được bổ nhiệm lên chức danh khác như trưởng bộ phận; hoặc do điều chuyển nhân sự trong công ty.
– Tăng lương theo chu kỳ: Là trường hợp tăng lương khi một cá nhân làm ở công ty trong một thời gian nhất định. Thông thường, công ty sẽ có chu kỳ tăng lương là 06 tháng.
Được tăng lương có phải ký lại hợp đồng lao động
Việc tăng lương không phải ký hợp đồng lao động do hợp đồng lao động được xác định theo thời hạn. Nếu ký hợp đồng lao động mới do việc tăng lương; thời hạn hợp đồng lao động sẽ phải để từ ngày tăng lương. Như vậy, một doanh nghiệp sẽ không thể tăng lương cho người lao động quá 02 lần do doanh nghiệp không thể ký với người lao động hợp đồng lao động xác định thời hạn quá 02 lần.
Việc tăng lương của người lao động thường sẽ được thể hiện qua quyết định tăng lương. Tuy nhiên, quyết định tăng lương mang tính chất đơn phương từ phía doanh nghiệp. Vậy nên, nhiều công ty sẽ chọn ký thêm một phụ lục hợp đồng lao động. Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:
Điều 22. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Từ quy định trên, có thể thấy phụ lục hợp đồng lao động được sử dụng để sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động. Vậy nên, khi người lao động được tăng lương, thay vì ký lại hợp đồng lao động; doanh nghiệp sẽ ban hành quyết định tăng lương kèm theo phụ lục hợp đồng lao động.
Không thể sử dụng phụ lục hợp đồng lao động để gia hạn hợp đồng lao động do khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định phụ lục hợp đồng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng. Vậy nên, khi hợp đồng lao động hết hiệu lực; người lao động và người sử dụng lao động buộc phải ký hợp đồng lao động tiếp theo với thời hạn nối tiếp hợp đồng lao động trước đó nếu hai bên vẫn tiếp tục quan hệ lao động.
Trường hợp thay đổi chức danh; hai bên không phải ký lại hợp đồng lao động mà chỉ cần ký phụ lục hợp đồng lao động. Trong phụ lục hợp đồng lao động ghi rõ chức danh sau khi thay đổi của người lao động. Bên cạnh đó, phụ lục hợp đồng lao động vẫn yêu cầu phải có đầy đủ thông tin về người lao động và người sử dụng lao động.
Was this helpful?
0 / 0