Có được giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi?

Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động năm 2019 là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 143 Bộ luật Lao động năm 2019:

Điều 143. Lao động chưa thành niên
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.

Theo đó, người chưa đủ 15 tuổi vẫn có thể tham gia lao động và giao kết hợp đồng lao động nếu công việc mà người đó làm nằm trong danh mục công việc người chưa đủ 15 tuổi được làm.

Như vậy, có thể sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi và giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi.

Điều kiện sử dụng người lao động chưa đủ 15 tuổi làm việc

Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH quy định:

Điều 3. Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:
1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Lao động. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.
3. Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.
4. Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
6. Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Như vậy, để sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, khi giao kết HĐLĐ với người lao động chưa đủ 15 tuổi cần đáp ứng những điều kiện sau:
– HĐLĐ phải được giao kết bằng văn bản với người lao động và người đại diện theo pháp luật của người lao động.
– Không được bố trí người lao động chưa đủ 15 tuổi làm quá 04 giờ 1 ngày, quá 20 giờ 1 tuần; làm thêm giờ; làm việc vào ban đêm. Giờ làm việc phải được bố trí phù hợp, không gây ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.
– Phải bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi bên cạnh giờ nghỉ giữa giờ theo luật định.
– Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định.
– Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện: công việc thuộc danh mục công việc người chưa đủ 15 tuổi được làm; nơi làm việc không thuộc danh mục nơi làm việc không được sử dụng người chưa đủ 15 tuổi.
– Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Danh mục công việc người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm

Danh mục công việc người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm quy định tại Phụ lục II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH bao gồm:
– Biểu diễn nghệ thuật.
– Vận động viên thể thao.
– Lập trình phần mềm.
– Các nghề truyền thống: chấm men gốm; cưa vỏ trai; làm giấy dó; làm nón lá; chấm nón; dệt chiếu; làm trống; dệt thổ cẩm; thêu thổ cẩm; làm bún gạo; làm miến; làm giá đỗ; làm bánh đa; dệt tơ tằm; se sợi hoa sen; vẽ tranh sơn mài, se nhang, làm vàng mã (trừ các công đoạn có sử dụng hóa chất độc hại như sơn ta, hóa chất tẩy rửa, hóa chất dùng để ướp màu, hóa chất tạo mùi, tạo tàn nhang cong…).
– Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren; mộc mỹ nghệ; làm lược sừng; làm tranh dân gian (tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống…); nặn tò he; làm tranh khắc gỗ, biểu tranh lụa; nhặt vỏ sò, điệp để gắn trên tranh mỹ nghệ; mài đánh bóng tranh mỹ nghệ; xâu chuỗi tràng hạt kết cườm, đánh bóng trang sức mỹ nghệ; làm rối búp bê; làm thiếp mừng các sản phẩm từ giấy nghệ thuật trang trí trên thiếp mừng; làm khung tranh mô hình giấy, hộp giấy, túi giấy.
– Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình, đay, cói, quế, guột, đót, lá nón.
– Gói nem, gói kẹo, gói bánh(trừ việc vận hành hoặc sử dụng các máy, thiết bị, dụng cụ đóng gói).
– Nuôi tằm.
– Làm cỏ vườn rau sạch; thu hoạch rau, củ, quả sạch theo mùa.
– Chăn thả gia súc tại nông trại.
– Phụ gỡ lưới cá, đan lưới cá, phơi khô thủy sản.
– Cắt chỉ, đơm nút, thùa khuyết, đóng gói vào hộp các sản phẩm dệt thủ công.

Danh mục nơi làm việc không đủ điều kiện để lao động chưa đủ 15 tuổi làm

Danh mục nơi làm việc không đủ điều kiện để lao động chưa đủ 15 tuổi làm cũng được quy định tại Phụ lục IV Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH. Cụ thể:
– Tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có trong môi trường lao động nằm ngoài giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động, bao gồm: điện từ trường, rung, ồn, nhiệt độ, bụi silic, bụi không chứa silic, bụi bông, bụi amiăng, bụi than, bụi tale; các loại chất, tia phóng xạ; bức xạ bởi tia X, các chất độc hại và các tia có hại khác.
– Tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh.
– Thời gian làm việc trên 04 giờ/ngày trong không gian làm việc gò bó, chật hẹp, công việc có khi phải quỳ gối, nằm, cúi khom.
– Trên giá cao hay dây treo cao hơn 2 m so với mặt sàn làm việc; địa hình đồi núi dốc trên 300.
– Các công việc ở trong hố sâu hơn 5m.
– Làm việc trong nhà tù hoặc trong bệnh viện tâm thần.

Điều kiện giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 15 tuổi

Điều 4. Giao kết hợp đồng lao động để sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
1. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em;
b) Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi phải có các nội dung theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Lao động và các nội dung sau:
a) Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi;
b) Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình;
c) Việc bảo đảm điều kiện học tập.
3. Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Điều kiện về phía người sử dụng lao động

– Người giao kết HĐLĐ bên phía người sử dụng lao động là một trong các chủ thể sau:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
– Có phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 06 tháng kể từ ngày cấp đến ngày giao kết hợp đồng lao động, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em.
– Có Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em (theo mẫu 02 Phụ lục I Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH).
– Trường hợp sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi phải có sự đồng ý của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

Điều kiện về phía người lao động

– Phải có sự tham gia ký kết hợp đồng của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

Điều kiện về hợp đồng lao động

HĐLĐ phải có các nội dung sau:
– Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; số điện thoại (nếu có); số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.
– Chỗ ở đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình.
– Việc bảo đảm điều kiện học tập.

Trường hợp giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 13 tuổi cần có thêm điều kiện gì?

Trường hợp giao kết HĐLĐ với người chưa đủ 13 tuổi cần có thêm sự đồng ý của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

Người chưa đủ 13 tuổi được làm những công việc nào?

Không có quy định về danh mục công việc người chưa đủ 13 tuổi có thể làm. Tuy nhiên, công việc cho người chưa đủ 13 tuổi phải đảm bảo không thuộc danh mục công việc gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên quy định tại Phụ lục III Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH. Bên cạnh đó, do phải xin ý kiến của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nên công việc sau khi được đưa lên Sở sẽ được xác định là có được sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm không. Vậy nên, không có danh mục cụ thể những công việc mà người chưa đủ 13 tuổi được làm.

Was this helpful?

0 / 0