Người bị truất quyền thừa kế là người không được nhắc đến để chia thừa kế trong di chúc hoặc người được chỉ đích danh trong di chúc là người không được chia thừa kế. Tuy nhiên, người bị truất quyền thừa kế trong một số trường hợp vẫn được quyền hưởng thừa kế. Điều 644 và Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy, người bị truất quyền thừa kế vẫn được hưởng di sản khi:
– Là con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động; cha, mẹ, vợ, chồng của người để lại di sản.
– Không thuộc các trường hợp sau:
+ Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản.
+ Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sả.
+ Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm chiếm đoạt quyền hưởng di sản.
+ Có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc; có hành vi giả mạo, sửa chữa, hủy, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản.

Was this helpful?

0 / 0