Người thừa kế có được xác định là thành viên công ty TNHH không?
Người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH đương nhiên trở thành thành viên của công ty TNHH bởi:
Thứ nhất, khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
Điều 4. Giải thích từ ngữ
29. Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
Theo đó, thành viên công ty TNHH được định nghĩa là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Trường hợp người thừa kế được thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty TNHH, người thừa kế đó đang sở hữu một phần vốn điều lệ của công ty. Vậy nên, người thừa kế phần vốn góp của thành viên công ty là thành viên công ty.
Thứ hai, khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng đã quy định trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế của thành viên đó là thành viên công ty.
Như vậy, người thừa kế phần vốn góp từ thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên đương nhiên là thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Người thừa kế chưa thành niên có được làm thành viên công ty TNHH không?
Từ phân tích ở trên, có thể thấy người thừa kế dù đã thành niên hay chưa, chỉ cần sở hữu phần vốn trong công ty sẽ được xác định là thành viên công ty. Tuy nhiên, việc người thừa kế chưa thành niên sẽ phát sinh việc tư cách của người thừa kế. Theo đó, khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Theo đó, người chưa thành niên không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, trường hợp thừa kế, người chưa thành niên nhận phần vốn góp qua quan hệ thừa kế. Người thừa kế không phải người thành lập. Vậy nên, người thừa kế chưa thành niên có đủ tư cách là thành viên công ty.
Tuy nhiên, người thừa kế chưa thành niên không thể tham gia vào hoạt động quản lý doanh nghiệp. Vậy nên, khoản 3 Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
Như vậy, người thừa kế chưa thành niên được làm thành viên công ty TNHH nhưng cho đến khi người thừa kế đủ tuổi, việc quản lý doanh nghiệp sẽ do người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên thực hiện.
Was this helpful?
0 / 0