Nghĩa vụ quân sự là gì?

Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định:

Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Như vậy, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của người dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Nghĩa vụ này cũng được định nghĩa tại khoản 2 Điều 45 Hiến pháp năm 2013 là nghĩa vụ mà công dân phải thực hiện.

Độ tuổi nhập ngũ

Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Như vậy, độ tuổi gọi nhập ngũ được quy định:
– Với công dân: từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
– Với công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học: từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi. Trong đó, thời gian công dân đang theo học tại các trường đại học sẽ được tính là thời gian tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Tiêu chuẩn gọi nhập ngũ

Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Mặc dù việc nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của mọi công dân Việt Nam nhưng để được thực hiện nghĩa vụ nhập ngũ cần đáp ứng những yêu cầu sau:
– Có lý lịch rõ ràng.
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
– Đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ.
– Có trình độ văn hóa phù hợp.

Các trường hợp tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ

Bên cạnh đó, để đảm bảo việc nhập ngũ phù hợp với thực tế, luật nghĩa vụ quân sự còn đưa ra các trường hợp tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ như sau:

Các trường hợp tạm hoãn nhập ngũ

Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Theo đó, các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
– Là lao động duy nhất trong nhà, phải nuôi dưỡng thân nhân không còn/chưa đến tuổi lao động hoặc gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã).
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
– Có anh, chị, em ruột đang phục vụ tại ngũ.
– Người thuộc diện di dân, giãn dân đến các xã đặc biệt khó khăn trong 03 năm đầu.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc tại khu vực đặc biệt khó khăn.
– Đang theo học tại các trường THPT, đại học, cao đẳng.

Các trường hợp miễn gọi nhập ngũ

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Bên cạnh đó, còn có các trường hợp miễn gọi nhập ngũ như sau:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. Trong đó, thương binh hạng I là thương binh bị mất từ 81% đến 100% sức lao động do thương tật; mất hoàn toàn khả năng lao động, cần có người phục vụ.
– Có một anh hoặc một em trai là liệt sĩ.
– Một con của thương binh hạng II – người mất từ 61% đến 80% sức lao động do thương tật; mất phần lớn khả năng lao động, còn tự phục vụ được; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Người làm công tác cơ yếu.
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.

Nhà có con sinh đôi có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự cùng lúc không?

Như vậy, trường hợp nhà có con sinh đôi, khi cả hai đến tuổi sẽ có giấy gọi nhập ngũ. Trường hợp cả hai qua vòng khám sức khỏe, sẽ có một đợt xem xét để tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Như vậy, một trong hai người con sẽ thực hiện nghĩa vụ quân sự trước. Người con còn lại sẽ được tạm hoãn do rơi vào trường hợp có anh chị em ruột đang phục vụ tại ngũ. Sau khi người con trai đi nghĩa vụ quân sự về, người con thứ hai sẽ tiếp tục có giấy gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự do lý do tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự đã không còn.

Was this helpful?

0 / 0