Tổ chức tín dụng cho vay theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN là tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vĩ mô, quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, việc vay vốn này hướng tới mục đích để thanh toán các chi phí cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó và phục vụ mục đích kinh doanh đối với khách hàng là pháp nhân.

Vay tín dụng là một hình thức “tiêu trước trả sau” mà theo đó, mỗi tháng người vay tín dụng sẽ được tiêu một hạn mức tiền nhất định và sẽ phải trả lại số tiền đó sau một thời hạn nhất định. Việc cho vay tín dụng thường sử dụng hình thức cho vay tín chấp và biện pháp bảo đảm thường là thu nhập hàng tháng của người vay.

Mặc dù việc cho vay tín dụng nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu của cá nhân và pháp nhân nhưng pháp luật cũng đưa ra quy định về nhưng trường hợp không được vay vốn ngân hàng. Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN như sau:

Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
7. Để gửi tiền.
8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.
10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;
b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.

Như vậy, từ ngày 1/9/2023, những trường hợp sau không được vay vốn ngân hàng. Cụ thể:
– Vay vốn để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh.
– Vay vốn để thanh toán chi phí phát sinh từ hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành nghề bị pháp luật cấm.
– Vay vốn để mua, sử dụng những loại hàng hóa bị cấm đầu tư kinh doanh.
– Vay vốn để mua vàng miếng.
– Vay vốn để trả nợ khoản vay tín dụng khác.
– Vay vốn để trả nợ khoản vay nước ngoài hoặc khoản cấp của tổ chức tín dụng khác.
– Vay vốn để gửi tiền.
– Vay vốn để góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; vay vốn để mua, nhận, chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chưa được niêm yết hoặc chưa được đăng ký giao dịch trên Upcorn.
– Vay vốn để thanh toán khoản góp vốn, hợp tác kinh doanh vào dự án không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
– Vay vốn để bù đắp tài chính.

Như vậy, trên đây là những trường hợp không được vay vốn ngân hàng từ 1/9/2023.

Was this helpful?

0 / 0