Thời hạn và thời hiệu đều là hai khái niệm chỉ thời gian trong quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thời hạn và thời hiệu lại là hai khái niệm khác nhau. Vậy thời hạn và thời hiệu khác nhau như thế nào? Hãy cùng làm luật tìm hiểu qua bài viết sau:
Thời hạn | Thời hiệu | |
Khái niệm | Là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. | Là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. |
Đơn vị | Có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. | Năm. |
Cơ sở pháp lý | Điều 144-148 Bộ luật Dân sự năm 2015. | Điều 149-157 Bộ luật Dân sự năm 2015. |
Thời điểm bắt đầu | Ngày bắt đầu của thời hạn không tính vào thời hạn. | Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu. |
Trường hợp áp dụng | Trong giao dịch dân sự giữa cá nhân, tổ chức với nhau hoặc Cơ quan nhà nước áp dụng để giải quyết vấn đề cụ thể. | Cơ quan nhà nước áp dụng để giải quyết các yêu cầu, tranh chấp theo luật định. |
Hậu quả pháp lý | Chủ thể tham gia giao dịch dân sự đó phải gánh chịu hậu quả bất lợi nào đó. | Không phải gánh chịu hậu quả pháp lý. |
Như vậy, có thể hiểu đơn giản thời hạn là khoảng thời gian mà sau khi kết thúc thời gian đó, chủ thể tham gia giao dịch dân sự sẽ phải gánh chịu hậu quả bất lợi. Còn thời hiệu là thời hạn mà sau khi kết thúc thời hạn đó, chủ thể tham gia không phải gánh chịu hậu quả pháp lý.
Was this helpful?
0 / 0