Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
Theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tại Việt Nam, Việt Nam có 4 loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Trong đó, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần là những loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, đòi hỏi việc các thành viên của công ty phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty.
Tài sản nào được sử dụng làm tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
Tài sản được sử dụng làm tài sản góp vốn vào doanh nghiệp được quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể:
Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tài sản được sử dụng để làm tài sản góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm:
– Đồng Việt Nam.
– Ngoại tệ tự do chuyển đổi.
– Vàng.
– Quyền sử dụng đất.
– Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật.
– Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Như vậy, tài sản được dùng góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm:
– Đồng Việt Nam.
– Ngoại tệ tự do chuyển đổi.
– Vàng.
– Quyền sử dụng đất.
– Quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật.
– Vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản có thể định giá bằng tiền mặt.
Việc định giá tài sản góp vốn được thực hiện như thế nào?
Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
Thông thường, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn những loại tài sản có giá trị được xác định, không cần thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu như: tiền mặt, vàng. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thành viên muốn góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ.
Với những trường hợp này, tài sản góp vốn sẽ được định giá bằng 02 hình thức:
– Thành viên góp vốn, cổ đông tự định giá. Trường hợp này các thành viên góp vốn, cổ đông sẽ làm biên bản định giá tài sản.
– Tổ chức thẩm định giá định giá. Tổ chức thẩm định giá sẽ do các thành viên góp vốn, cổ đông thuê để tiến hành định giá tài sản góp vốn. Giá trị của tài sản góp vốn sau khi định giá cần phải có sự chấp thuận của trên 50% số thành viên, cổ đông.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá có giá trị cao hơn giá trị thực tế, các thành viên, cổ đông sẽ liên đới cùng góp thêm khoản tiền bằng với số tiền chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế.
Lưu ý: Việc góp thêm số tiền bằng mức chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế nhằm đảm bảo tổng số vốn điều lệ không thay đổi. Việc góp vốn này không làm tăng tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên tại doanh nghiệp.
Was this helpful?
0 / 0