Công ty cổ phần

Điều 111. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Như vậy, công ty cổ phần là doanh nghiệp với các đặc điểm sau:
– Vốn được chia thành nhiều phần bằng nhau.
– Đại hội đồng cổ đông số lượng từ 03 người trở lên; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân.
– Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác trừ trường hợp:
+ Cổ phần của cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
+ Điều lệ công ty quy định về việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
– Có tư cách pháp nhân.
– Được quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác.

Vốn công ty cổ phần

Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần đã bán. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:

Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

Như vậy, cổ đông có thể tiến hành đăng ký mua cổ phần công ty trước, sau đó chuyển tiền mua cổ phần đó cho công ty trong vòng 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, vốn điều lệ của công ty vẫn chưa ổn định trong vòng 90 ngày đầu mới thành lập. Sau 90 ngày, nếu cổ đông chưa góp đủ vốn, công ty sẽ giải quyết số cổ phần chưa có người mua như sau:
– Hội đồng quản trị chào bán cổ phần chưa bán, chưa được thanh toán.
– Trong vòng 120 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu cổ phần đã được đăng ký mua chưa được thanh toán hết, công ty làm thủ tục giảm vốn điều lệ.

Cổ phần trong công ty cổ phần

Điều 114. Các loại cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.

Trong công ty cổ phần thường sẽ có 04 loại cổ phần chính: cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cụ thể:
– Cổ phần ưu đãi cổ tức: được trả cổ tức cao hơn so với cổ tức cổ phần phổ thông và cổ tức cố định.
– Cổ phần ưu đãi hoàn lại: được hoàn lại phần vốn góp khi có yêu cầu.
– Cổ phần ưu đãi biểu quyết: được xác định có nhiều phiếu biểu quyết hơn so với cổ phần phổ thông khác.

Người đại diện theo pháp luật công ty cổ phần

Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Theo đó, công ty cổ phần phải đảm bảo có ít nhất 01 người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp người đại diện theo pháp luật xuất cảnh khỏi Việt Nam phải có văn bản ủy quyền cho người khác thay mình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần. Sau khi hết thời hạn ủy quyền, người đại diện theo pháp luật vẫn chưa về:
– Người được ủy quyền làm đại diện theo pháp luật tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật đến khi người đại diện theo pháp luật trở lại Việt Nam.
– Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Hồ sơ thành lập công ty cổ phần

Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Hồ sơ thành lập công ty cổ phần bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Điều lệ công ty.
– Danh sách cổ đông sáng lập
– Danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
– Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân:
+ Người đại diện theo pháp luật.
+ Cổ đông sáng lập công ty.
– Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trưởng hợp là nhà đầu tư nước ngoài.

Trình tự, thủ tục thành lập công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc đăng ký thành lập công ty cổ phần sẽ được thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư theo 03 phương thức:
– Gửi trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh.
– Gửi qua dịch vụ bưu chính.
– Gửi qua trang web đăng ký kinh doanh qua mạng.

Bạn có thể xem chi tiết hướng dẫn cách đăng ký thành lập công ty cổ phần trở lên qua mạng tại đây.

Phí, lệ phí thành lập công ty cổ phần

Đăng ký thành lập công ty cổ phần sẽ yêu cầu lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp. Nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ được công bố trong vòng 01 tháng tại trang thông tin về doanh nghiệp. Hiện nay, để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký kinh doanh qua mạng, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký kinh doanh qua mạng. Như vậy, doanh nghiệp chỉ mất phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là 100.000 đồng.

Phân biệt tổng số cổ phần trong vốn điều lệ công ty và cổ phần được quyền chào bán của công ty?

Theo đó, trên đăng ký kinh doanh của công ty cổ phần sẽ có mục vốn điều lệ bao gồm: vốn điều lệ, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần. Vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2020 là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Như vậy, vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ bằng mệnh giá tổng số cổ phần đã được bán. Tổng số cổ phần trong vốn điều lệ công ty là tổng số cổ phần đã được bán và được thanh toán cho công ty.
Cổ phần được quyền chào bán của công ty theo quy định tại khoản 2 Điều 112 Luật Doanh nghiệp năm 2020 là là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua. Như vậy, cổ phần được quyền chào bán sẽ bao gồm: cổ phần đã được bán + cổ phần chưa được bán.
Như vậy, số cổ phần được quyền chào bán là tổng số cổ phần công ty sẽ bán, còn số cổ phần trong vốn điều lệ công ty là tổng số cổ phần công ty đã bán được.

Was this helpful?

0 / 0