Để trở thành một luật sư, sinh viên luật mới ra trường cần tham gia khóa học đào tạo nghề luật sư; đăng ký tập sự hành nghề luật sư tại Đoàn Luật sư. Sau khi kết thúc thời gian tập sự hành nghề luật sư; sinh viên luật phải tham gia kỳ kiểm tra đánh giá kết quả tập sự hành nghề luật sư. Cuối cùng, sinh viên mới có thể xin cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Chứng chỉ hành nghề luật sư là gì?
Chứng chỉ hành nghề luật sư là văn bằng do Bộ Tư pháp cấp cho người đủ điều kiện hành nghề luật sư.
Hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư năm 2012 như sau:
Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú
Hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề luật và tập sự hành nghề luật sư
Hồ sơ cần có:
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy khám sức khỏe.
– Bản sao bằng cử nhân/thạc sĩ luật.
– Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Đối với người được miễn tập sự hành nghề luật sư
Hồ sơ cần có:
– Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu.
– Phiếu lý lịch tư pháp.
– Giấy khám sức khỏe.
– Bản sao bằng cử nhân/thạc sĩ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật.
– Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư.
Trình tự, thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề luật và tập sự hành nghề luật sư
Người tham gia khóa đào tạo nghề luật và tập sự hành nghề luật sư trong thời gian tập sự hành nghề luật sư sẽ do Đoàn Luật sư nơi người đó tập sự hành nghề luật sư quản lý. Vậy nên, hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư sau đó sẽ nộp cho Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Trình tự, thủ tục xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người tham gia khóa đào tạo nghề luật và tập sự hành nghề luật sư như sau:
– Bước 1: Người xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư năm 2012.
– Bước 2: Nộp hồ sơ cho Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
– Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư.
– Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, xác minh tính hợp pháp của hồ sơ (nếu cần) và gửi hồ sơ cho Bộ Tư pháp kèm theo văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
– Bước 5: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trường hợp không được cấp có văn bản nêu rõ lý do không được cấp cho Sở Tư pháp, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Đối với người được miễn tập sự hành nghề luật sư
– Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư năm 2012.
– Bước 2: Nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp.
– Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, xác minh tính hợp pháp của hồ sơ (nếu cần) và gửi hồ sơ cho Bộ Tư pháp kèm theo văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
– Bước 4: Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trường hợp không được cấp có văn bản nêu rõ lý do không được cấp cho Sở Tư pháp, người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư năm 2012 về các trường hợp không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Mặc dù luật sư chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện, yêu cầu, tiêu chí cần có là có thể được cấp chứng chỉ luật sư và hành nghề. Nhưng những đối tượng trên lại không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư bởi:
– Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước sẽ có nhiều mối quan hệ. Vậy nên, khi làm luật, họ có thể sử dụng lợi thế và các mối quan hệ của mình phục vụ cho công việc luật sư.
– Dễ bị lạm dụng chức vụ khi hành nghề.
– Tạo thế không công bằng trong khi hành nghề. Bởi khi làm trong cơ quan Nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức sẽ có điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin hơn so với luật sư khác. Điều này tạo ra sự bất bình đẳng giữa các bên.
Chính vì vậy, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Mặc dù những đối tượng trên không được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư; nhưng việc bổ sung kiến thức pháp luật không bị giới hạn đối với những đối tượng này. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân vẫn có thể tham gia học cử nhân/thạc sĩ chuyên ngành luật hoặc tham gia khóa học đào tạo nghề luật sư.
Was this helpful?
0 / 0