Di sản thiên nhiên là gì?

Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về di sản thiên nhiên như sau:

Điều 20. Di sản thiên nhiên
1. Di sản thiên nhiên bao gồm:
a) Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa được xác lập theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
b) Di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận;
c) Di sản thiên nhiên khác được xác lập, công nhận theo quy định của Luật này.
2. Việc xác lập, công nhận di sản thiên nhiên thuộc điểm c khoản 1 Điều này căn cứ vào một trong các tiêu chí sau đây:
a) Có vẻ đẹp nổi bật, độc đáo hoặc hiếm gặp của thiên nhiên;
b) Có giá trị điển hình về quá trình tiến hóa sinh thái, sinh học hoặc nơi cư trú tự nhiên của loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu hoặc chứa đựng các hệ sinh thái đặc thù, đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên hoặc có giá trị đa dạng sinh học đặc biệt khác cần bảo tồn;
c) Có đặc điểm nổi bật, độc đáo về địa chất, địa mạo hoặc chứa đựng dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của Trái Đất;
d) Có tầm quan trọng đặc biệt trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, giữ cân bằng sinh thái, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.
3. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; trình tự, thủ tục và thẩm quyền đề cử công nhận di sản thiên nhiên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Như vậy, di sản thiên nhiên bao gồm:
– Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan được xác lập theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, lâm nghiệp và thủy sản; danh lam thắng cảnh được công nhận là di sản văn hóa được xác lập theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
– Di sản thiên nhiên được tổ chức quốc tế công nhận.
– Di sản thiên nhiên khác được xác lập, công nhận theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Trong đó, thủ tục công nhận di sản thiên nhiên này áp dụng với những di sản thiên nhiên khác được công nhận bởi Luật Bảo vệ môi trường.

Căn cứ xác lập, công nhận di sản thiên nhiên

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên chung

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên như sau:
– Có vẻ đẹp nổi bật, độc đáo hoặc hiếm gặp của thiên nhiên.
– Có giá trị điển hình về quá trình tiến hóa sinh thái, sinh học hoặc nơi cư trú tự nhiên của loài nguy cấp, quý, hiếm, đặc hữu hoặc chứa đựng các hệ sinh thái đặc thù, đại diện cho một vùng sinh thái tự nhiên hoặc có giá trị đa dạng sinh học đặc biệt khác cần bảo tồn.
– Có đặc điểm nổi bật, độc đáo về địa chất, địa mạo hoặc chứa đựng dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của Trái Đất.
– Có tầm quan trọng đặc biệt trong việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, giữ cân bằng sinh thái, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên.

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên với một số đối tượng cụ thể

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên với một số đối tượng cụ thể bao gồm khu dự trữ sinh quyển và công viêc địa chất. Tiêu chí này được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Cụ thể:

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên với khu dự trữ sinh quyển

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên đối với khu dự trữ sinh quyển bao gồm:
– Khu vực tập hợp các hệ sinh thái có tính đại diện cho một vùng địa lý sinh vật.
– Có ranh giới rõ ràng để thực hiện phân vùng quản lý theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm triển khai các hoạt động, xây dựng, thí điểm mô hình kết hợp giữa bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng dịch vụ hệ sinh thái, phát triển kinh tế xã hội bền vững, hỗ trợ thúc đẩy nghiên cứu khoa học – công nghệ, tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên với công viên địa chất

Tiêu chí công nhận di sản thiên nhiên đối với công viên địa chất bao gồm:
– Có ranh giới địa lý, hành chính rõ ràng, liền khoảnh, trong đó chứa đựng một tập hợp các di sản địa chất có giá trị khoa học, giáo dục và kinh tế.
– Có các đặc điểm nổi bật, độc đáo, minh chứng cho các quá trình địa chất quan trọng trong lịch sử tiến hóa, phát triển của Trái đất, đồng thời là nơi hội tụ các giá trị về thiên nhiên, đa dạng sinh học và được nghiên cứu, đánh giá, bảo tồn và khai thác, sử dụng một cách tổng thể, bền vững.

Hồ sơ dự án xác lập di sản thiên nhiên

Khoản 6 Điều 19 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 19. Tiêu chí, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác quy định tại Luật Bảo vệ môi trường
6. Hồ sơ và nội dung thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên khác
a) Hồ sơ thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: báo cáo dự án xác lập di sản thiên nhiên; văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan đối với dự án xác lập di sản thiên nhiên; văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên;
b) Nội dung thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên bao gồm: mức độ đáp ứng các tiêu chí xác lập di sản thiên nhiên; vị trí địa lý, ranh giới và diện tích di sản thiên nhiên, các phân vùng quản lý di sản thiên nhiên; mục tiêu quản lý di sản thiên nhiên; nội dung quản lý và kế hoạch bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên; mô hình tổ chức quản lý; nguồn lực quản lý và tổ chức thực hiện quản lý di sản thiên nhiên.

Như vậy, hồ sơ công nhận di sản thiên nhiên bao gồm:
– Văn bản đề nghị thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên theo mẫu tại Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.
– Báo cáo dự án xác lập di sản thiên nhiên khác theo mẫu tại Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.
– Văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan đối với dự án xác lập di sản thiên nhiên.

Trình tự, thủ tục công nhận di sản thiên nhiên

Khoản 4 Điều 19 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định trình tự công nhận di sản thiên nhiên như sau:

Điều 19. Tiêu chí, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác quy định tại Luật Bảo vệ môi trường
4. Trình tự, thủ tục xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác như sau:
a) Tổ chức điều tra, đánh giá khu vực dự kiến xác lập di sản thiên nhiên khác;
b) Xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên;
c) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và tham vấn cộng đồng về dự án xác lập di sản thiên nhiên;
Đối với di sản thiên nhiên có ranh giới thuộc địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ dự án xác lập di sản thiên nhiên;
đ) Hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận di sản thiên nhiên.

Trình tự công nhận di sản thiên nhiên bao gồm các bước sau:
– Tổ chức điều tra, đánh giá khu vực dự kiến xác lập di sản thiên nhiên khác.
– Xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên.
– Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và tham vấn cộng đồng về dự án xác lập di sản thiên nhiên.
– Tổ chức thẩm định hồ sơ dự án xác lập di sản thiên nhiên.
– Hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận di sản thiên nhiên.

Thẩm quyền nộp hồ sơ, thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên

Khoản 5 Điều 19 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định thẩm quyền nộp hồ sơ, thẩm định, công nhận di sản thiên nhiên như sau:

Điều 19. Tiêu chí, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xác lập, công nhận di sản thiên nhiên khác quy định tại Luật Bảo vệ môi trường
5. Trách nhiệm lập, thẩm định dự án xác lập và thẩm quyền công nhận di sản thiên nhiên khác
a) Đối với di sản thiên nhiên cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định này:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập, tổ chức thẩm định và công nhận di sản thiên nhiên cấp tỉnh trên địa bàn quản lý; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồng đề xuất xác lập di sản thiên nhiên theo quy định tại điểm này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định dự án xác lập di sản thiên nhiên cấp tỉnh gồm đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có ranh giới thuộc di sản thiên nhiên và các chuyên gia, nhà khoa học thuộc các lĩnh vực có liên quan;
b) Đối với di sản thiên nhiên cấp quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 21 Nghị định này:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập di sản thiên nhiên cấp quốc gia trên địa bàn quản lý và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ công nhận di sản thiên nhiên cấp quốc gia;
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng dự án xác lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, công nhận di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng thẩm định gồm các thành viên là đại diện của Bộ Ngoại giao, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, đại diện Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ranh giới diện tích khu vực được đề cử di sản thiên nhiên và một số tổ chức, chuyên gia, nhà khoa học về các lĩnh vực có liên quan.

Như vậy, thẩm quyền nộp hồ sơ, thẩm định, công nhận di sản thiên nhiên như sau:

Thẩm quyền nộp hồ sơThẩm quyền thẩm địnhThẩm quyền công nhận
Di sản thiên nhiên cấp tỉnhỦy ban nhân dân cấp tỉnh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng đồngỦy ban nhân dân cấp tỉnhỦy ban nhân dân cấp tỉnh
Di sản thiên nhiên cấp quốc giaỦy ban nhân dân cấp tỉnhBộ Tài nguyên và Môi trườngThủ tướng chính phủ
Trường hợp di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh; ai là người có thẩm quyền nộp hồ sơ?

Trong trường hợp này, Bộ Tài Nguyên và Môi trường sẽ phối hợp cùng với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các tỉnh có di sản thiên nhiên nằm trên địa bàn lập hồ sơ, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ.

Was this helpful?

0 / 0