Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Định nghĩa doanh nghiệp tư nhân
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Doanh nghiệp tư nhân được hiểu là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, cá nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc điểm doanh nghiệp tư nhân
– Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ sở hữu.
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn này gắn với cá nhân. Do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân sẽ là người thay mặt doanh nghiệp tư nhân khi tham gia vào các giao dịch dân sự. Chính vì vậy, trách nhiệm của doanh nghiệp tư nhân sẽ gắn liền với người chủ sở hữu này.
Chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân
Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Do chỉ cá nhân mới có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân. Vậy nên mọi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân trừ những cá nhân thuộc những trường hợp sau:
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp.
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các cơ quan Nhà nước.
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế, mất năng lực hành vi dân sự.
– Người đang phải chịu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, tạm giữ, …
Hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp tư nhân
Hạn chế quyền đối với chủ doanh nghiệp tư nhân được quy định tại khoản 3, 4 Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể:
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
– Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Trong đó, việc quy định một cá nhân chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời làm chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh do đây là những loại hình kinh doanh đối nhân và cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Bên cạnh đó, quy định doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, không có tài sản riêng nên không thể thực hiện việc góp vốn vào các loại hình công ty khác. Tuy nhiên, quy định này không nhắc đến chủ doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ sở hữu. Tùy thuộc vào quy mô kinh doanh mà doanh nghiệp tư nhân có thể có quy mô lớn hoặc nhỏ. Với doanh nghiệp tư nhân nhỏ, chủ sở hữu sẽ kiêm tất cả mọi việc. Với doanh nghiệp tư nhân lớn, doanh nghiệp tư nhân sẽ bao gồm các phòng, ban đặt dưới sự quản lý trực tiếp của chủ sở hữu.
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Điều 19 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:
Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân sẽ bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu tại Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
– Bản sao chứng thực CCCD/CMND/Hộ chiếu của chủ doanh nghiệp tư nhân.
– Văn bản ủy quyền cho người đại diện thực hiện đăng ký kinh doanh (trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện hồ sơ).
Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân
– Bước 1: Người đề nghị thành lập doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ tới Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội.
– Bước 2: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp đăng ký doanh nghiệp.
Hướng dẫn thành lập doanh nghiệp tư nhân online
Bên cạnh việc nộp hồ sơ trực tiếp và nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính. Doanh nghiệp còn có thể tạo tài khoản trên trang https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn/ và thực hiện đăng ký doanh nghiệp online theo hướng dẫn tại đây.
Phí, lệ phí thành lập doanh nghiệp tư nhân
Phí, lệ phí thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Thông tư 47/2019/TT-BTC. Cụ thể:
– Lệ phí đăng ký thành lập doanh nghiệp: 50.000 đồng.
– Phí công bố thông tin trên trang đăng ký doanh nghiệp: 100.000 đồng.
Tuy nhiên, Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC quy định như sau:
Điều 5. Các đối tượng được miễn phí, lệ phí
1. Doanh nghiệp bổ sung, thay đổi thông tin do thay đổi địa giới hành chính được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
2. Đăng ký giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan nhà nước đề nghị cung cấp thông tin phục vụ quản lý nhà nước được miễn phí cung cấp thông tin doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu.
Theo đó, nếu đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng, người đề nghị sẽ được miễn lệ phí và chỉ cần nộp phí công bố thông tin là 100.000 đồng.
Doanh nghiệp không thể tạo tài khoản trên trang đăng ký kinh doanh qua mạng. Chỉ có cá nhân mới có thể tạo tài khoản trên trang đăng ký kinh doanh qua mạng. Vậy nên, người yêu cầu có thể tự tạo tài khoản hoặc làm thêm văn bản ủy quyền cho người khác thực hiện.
Doanh nghiệp không thể thành lập thêm doanh nghiệp tư nhân trực thuộc do doanh nghiệp tư nhân được định nghĩa là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu.
Was this helpful?
0 / 0