Hộ kinh doanh là gì?

Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 79. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

Theo đó, hộ kinh doanh sẽ do một cá nhân/một hộ gia đình thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Các thành viên trong hộ gia đình sẽ cử một người làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh/người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Quyền thành lập hộ kinh doanh

Điều 80. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Theo đó, cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp:
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Hạn chế quyền thành lập hộ kinh doanh

Bên cạnh việc chỉ cá nhân, thành viên hộ gia đình có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mới được thành lập hộ kinh doanh, cá nhân, thành viên hộ gia đình khi thành lập hộ kinh doanh còn bị hạn chế trong một số trường hợp sau:
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký thành lập một hộ kinh doanh.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình không được đồng thời là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Điều 87. Đăng ký hộ kinh doanh
1. Đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh.
2. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ hoặc người thành lập hộ kinh doanh biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).
4. Nếu sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người thành lập hộ kinh doanh hoặc hộ kinh doanh có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.

Như vậy, hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh.
– Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân chủ hộ kinh doanh.
– Bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân thành viên hộ kinh doanh (trường hợp hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh).
– Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh (trường hợp hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh).
– Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh (trường hợp hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh).

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài chính – Kế hoạch – UBND cấp huyện.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Lệ phí đăng ký thành lập hộ kinh doanh

Mức lệ phí đăng ký thành lập hộ kinh doanh được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Tại Hà Nội, mức lệ phí đăng ký thành lập hộ kinh doanh là 100.000 đồng/lần cấp.

Hộ kinh doanh có được thành lập địa điểm kinh doanh không?

Khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại”. Như vậy, hộ kinh doanh có thể thành lập địa điểm kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế và cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh với các địa điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở hộ kinh doanh.

Người chưa thành niên được hưởng thừa kế có được trở thành thành viên hộ kinh doanh không?

Nghị định 01/2021/NĐ-CP không quy định về trường hợp người chưa thành niên có được hưởng thừa kế và trở thành thành viên hộ kinh doanh hay không. Tuy nhiên,
Thứ nhất, xét theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản do người chết để lại sẽ được xác định là di sản và được để lại cho người thừa kế. Di sản được xác định là tài sản. Vậy nên, nếu trong hộ kinh doanh có tồn tại tại sản của người đã chết, tài sản đó sẽ được chia cho người thừa kế.
Thứ hai, trong hộ kinh doanh chỉ yêu cầu có vốn kinh doanh, vốn kinh doanh không yêu cầu phải được chuyển quyền sở hữu cho hộ kinh doanh. Vậy nên, ta có thể xác định được phần tài sản người đã chết đã góp vào hộ kinh doanh để chia cho người thừa kế.
Như vậy, việc người chưa thành niên là người thừa kế của thành viên hộ kinh doanh không làm phát sinh hậu quả người chưa thành niên sẽ đương nhiên trở thành thành viên của hộ kinh doanh.
Bên cạnh đó, chỉ tồn tại quy định cấm người chưa thành niên thành lập hộ kinh doanh, không có quy định cấm người chưa thành niên trở thành thành viên của hộ kinh doanh. Vậy nên, người chưa thành niên khi được thừa kế có thể trở thành thành viên hộ kinh doanh.

Was this helpful?

0 / 0