Trường hợp người sử dụng lao động muốn sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc bên cạnh việc phải đảm bảo tài liệu chứng minh người sử dụng lao động không có khả năng gây hại cho người chưa đủ 13 tuổi, người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi đồng ý cho người chưa đủ 13 tuổi làm việc còn phải được sự đồng ý của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.

Điều kiện sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi làm việc

Điều 3. Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc
Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:
1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Lao động. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.
3. Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.
4. Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.
5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
b) Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.
6. Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Như vậy, để sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, khi giao kết HĐLĐ với người lao động chưa đủ 15 tuổi cần đáp ứng những điều kiện sau:
– HĐLĐ phải được giao kết bằng văn bản với người lao động và người đại diện theo pháp luật của người lao động.
– Không được bố trí người lao động chưa đủ 13 tuổi làm quá 04 giờ 1 ngày, quá 20 giờ 1 tuần; làm thêm giờ; làm việc vào ban đêm. Giờ làm việc phải được bố trí phù hợp, không gây ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 13 tuổi.
– Phải bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 13 tuổi bên cạnh giờ nghỉ giữa giờ theo luật định.
– Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định.
– Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ 13 tuổi

Để sử dụng người chưa đủ 13 tuổi lao động, người sử dụng lao động cần đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH như sau:
– Có phiếu lý lịch tư pháp cấp trong vòng 06 tháng, không có án tích về xâm hại trẻ em.
– Có bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em.
– Hợp đồng lao động phải có thông tin của người đại diện theo pháp luật kèm theo văn bản/chữ ký thể hiện sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi, chỗ ở với người chưa đủ 13 tuổi khi làm việc xa gia đình và việc đảm bảo điều kiện học tập cho người chưa đủ 13 tuổi.
– Phải được sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc

Điều 6 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH quy định hồ sơ đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc như sau:

Điều 6. Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gồm có:
1. Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã. Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.
3. Bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
4. Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
5. Hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó. Trong trường hợp dự thảo hợp đồng lao động thì phải có Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Bản sao giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của người chưa đủ 13 tuổi. Thời khóa biểu hoặc chương trình học tập của cơ sở giáo dục nơi người chưa đủ 13 tuổi đang học tập nếu đang đi học.

Như vậy, hồ sơ đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc bao gồm:
– Văn bản đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc (mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH).
– Bản sao giấy chứng nhận thành lập trường hợp là doanh nghiệp, hợp tác xã/bản sao hộ khẩu, giấy tạm trú trường hợp là hộ gia đình, cá nhân.
– Bản sao phiếu lý lịch tư pháp của người sử dụng lao động không quá 6 tháng, trong đó không có án tích về hành vi xâm hại trẻ em.
– Bản cam kết chưa từng bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi xâm hại trẻ em (mẫu số 02 Phụ lục I Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH).
– Hợp đồng lao động hoặc dự thảo hợp đồng lao động với người chưa đủ 13 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi. Trường hợp là dự thảo hợp đồng lao động yêu cầu phải có thêm Phiếu đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 13 tuổi (mẫu số 03 Phụ lục I Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH).
– Bản sao giấy khai sinh, giấy khám sức khỏe của người chưa đủ 13 tuổi. Thời khóa biểu hoặc chương trình học tập của cơ sở giáo dục nơi người chưa đủ 13 tuổi đang học tập nếu đang đi học.

Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc

Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội mà theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH như sau:

Điều 5. Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Khi tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cơ quan sau:
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi có địa chỉ được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, trong trường hợp người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của hộ gia đình, cá nhân, trong trường hợp người sử dụng lao động là hộ gia đình hoặc cá nhân.

Như vậy, thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người sử dụng lao động cư trú, đặt trụ sở chính.

Trình tự, thủ tục đề nghị việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc

– Bước 1: Người sử dụng lao động muốn sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc gửi 01 bộ hồ sơ tới Sở Lao động – Thương binh & Xã hội nơi người sử dụng lao động cư trú, đặt trụ sở chính.
– Bước 2: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; Sở Lao động – Thương binh & Xã hội phối hợp cùng các cơ quan tổ chức có liên quan tiến hành xác minh thông tin, thẩm định hồ sơ và trả lời bằng văn bản về việc đồng ý cho người sử dụng lao động sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc. Trường hợp không đồng ý sẽ có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Công việc dành cho người lao động chưa đủ 13 tuổi có khác biệt gì so với người lao động khác?

Công việc dành cho người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được nằm trong danh sách tại Phụ lục II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH. Công việc dành cho người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ cần không nằm trong danh sách tại Phụ lục III Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH. Tuy nhiên, công việc dành cho người lao động chưa đủ 13 tuổi không có quy định cụ thể. Theo đó, công việc dành cho người lao động chưa đủ 13 tuổi sẽ do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định dựa trên đề xuất của người sử dụng lao động. Nhưng những công việc đó vẫn phải không nằm trong danh sách công việc tại Phụ lục III Thông tư 09/2020/TT-BLĐTB&XH.

Việc đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, người sử dụng lao động có thể xin văn bản đồng ý cho một loại công việc nhất định hay phải xin văn bản đồng ý cho từng người chưa đủ 13 tuổi làm việc?

Việc đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải xin văn bản đồng ý cho từng người chưa đủ 13 tuổi làm việc.

Was this helpful?

0 / 0