Hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm hoạt động nhận chế bản, in và gia công sau in xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Trong đó, chế bản là tạo ra bản phim, bản can, khuôn in để in hoặc bản mẫu để photocopy; in là sử dụng công nghệ, thiết bị để tạo ra sản phẩm in; gia công sau in là sử dụng công nghệ, thiết bị, công cụ, chuyên môn kỹ thuật để thực hiện các công việc gia công tờ in thành sản phẩm in hoàn chỉnh theo bản mẫu.
Như vậy, hoạt động in gia công xuất bản phẩm sẽ bao gồm một hoặc tất cả các hoạt động tạo khuôn in, bản in, bản mẫu, in và hoàn chỉnh sản phẩm in. Việc thực hiện hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải đảm bảo các sản phẩm in đều phải được xuất khẩu ra nước ngoài. Trường hợp sản phẩm muốn được phát hành tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm để phát hành.
Yêu cầu đối với cơ sở in khi in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Yêu cầu đối với cơ sở in khi in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại Điều 23 Nghị định 60/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 25/2018/NĐ-CP như sau:
Điều 23. Chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Khi trực tiếp nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (không hiện diện tại Việt Nam), cơ sở in thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của sản phẩm in;
b) Chỉ nhận chế bản, in, gia công sau in loại sản phẩm in ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động in;
c) Có hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in. Trong hợp đồng phải thể hiện thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài có sản phẩm đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, thời gian xuất khẩu, tên cửa khẩu xuất khẩu, quốc gia nhập khẩu sản phẩm in và các thông tin khác có liên quan;
d) Cập nhật thông tin của sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”;
đ) Trường hợp nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm là báo, tạp chí, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam, chủ quyền quốc gia, cơ sở in phải có văn bản khai báo đầy đủ, chính xác thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, cửa khẩu xuất khẩu sản phẩm in. Văn bản khai báo gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp tỉnh nơi cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in chậm nhất 01 ngày sau khi có hợp đồng quy định tại điểm c khoản này;
e) Xuất khẩu 100% sản phẩm in ra nước ngoài.
2. Khi nhận chế bản, in, gia công sau in cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (không hiện diện tại Việt Nam) thông qua tổ chức, cá nhân trung gian tại Việt Nam, cơ sở in thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân trung gian đặt chế bản, in, gia công sau in cung cấp hồ sơ hải quan thể hiện việc xuất khẩu 100% số lượng sản phẩm in để lưu giữ tại cơ sở in trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày xuất khẩu.
3. Việc nhận chế bản, in, gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam phải tuân thủ quy định tại Nghị định này như đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân có hợp đồng in với cơ sở in chịu trách nhiệm về bản quyền của sản phẩm đặt in.
5. Trường hợp có nhu cầu phát hành hoặc sử dụng sản phẩm in tại Việt Nam, cơ sở in hoặc tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhận trực tiếp
– Người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của sản phẩm in.
– Chỉ nhận chế bản, in, gia công sau in loại sản phẩm in ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động in.
– Có hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in.
– Cập nhật thông tin của sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”.
– Trường hợp nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm là báo, tạp chí, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam, chủ quyền quốc gia, cơ sở in phải có văn bản khai báo đầy đủ, chính xác thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, cửa khẩu xuất khẩu sản phẩm in. Văn bản khai báo gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp tỉnh nơi cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in chậm nhất 01 ngày sau khi có hợp đồng.
– Xuất khẩu 100% sản phẩm in ra nước ngoài.
Trường hợp nhận qua tổ chức, cá nhân trung gian tại Việt Nam
– Người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của sản phẩm in.
– Chỉ nhận chế bản, in, gia công sau in loại sản phẩm in ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc nội dung đã được xác nhận đăng ký hoạt động in.
– Có hợp đồng với tổ chức, cá nhân đặt chế bản, in, gia công sau in.
– Cập nhật thông tin của sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”.
– Trường hợp nhận chế bản, in, gia công sau in sản phẩm là báo, tạp chí, tờ rời, tờ gấp và các sản phẩm in khác có nội dung về chính trị, lịch sử, địa lý, tôn giáo, địa giới hành chính Việt Nam, chủ quyền quốc gia, cơ sở in phải có văn bản khai báo đầy đủ, chính xác thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt chế bản, in, gia công sau in; thông tin về tên, loại sản phẩm in, số lượng in, địa điểm sản xuất, cửa khẩu xuất khẩu sản phẩm in. Văn bản khai báo gửi qua dịch vụ công trực tuyến hoặc dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in cấp tỉnh nơi cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in chậm nhất 01 ngày sau khi có hợp đồng.
– Xuất khẩu 100% sản phẩm in ra nước ngoài.
– Yêu cầu tổ chức, cá nhân trung gian đặt chế bản, in, gia công sau in cung cấp hồ sơ hải quan thể hiện việc xuất khẩu 100% số lượng sản phẩm in để lưu giữ tại cơ sở in trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày xuất khẩu.
Điều kiện hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Điều kiện về cơ sở in
– Việc in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông/Sở Thông tin và Truyền thông – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều kiện về nội dung xuất bản phẩm
Nội dung xuất bản phẩm phải đảm bảo không nằm trong các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Xuất bản năm 2012 bao gồm:
– Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
– Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
– Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật Xuất bản năm 2012 bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (mẫu số 20 Thông tư 01/2020/TT-BTTTT).
– 02 mẫu xuất bản phẩm đặt in.
– Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
– Bản sao có chứng thực hợp đồng in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; trường hợp hợp đồng bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt.
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của người đặt in hoặc giấy ủy quyền, giấy chứng minh nhân dân của người được ủy quyền đặt in.
Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
Giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thực chất là việc cơ sở in tại Việt Nam nhận in gia công cho thương nhân nước ngoài. Người thực hiện vẫn là cơ sở in tại Việt Nam. Theo quy định tại Điều 34 Luật Xuất bản năm 2012, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài là Bộ Thông tin và Truyền thông/Sở Thông tin và Truyền thông – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bên cạnh đó, để được cấp giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; cơ sở in phải có giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
Như vậy, thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài là:
– Bộ Thông tin và Truyền thông: cơ sở in của cơ quan, tổ chức ở trung ương.
– Sở Thông tin và Truyền thông – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: cơ sở in ở địa phương.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động in gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
– Bước 1: Cơ sở in chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên gửi tới Bộ Thông tin và Truyền thông/Sở Thông tin và Truyền thông – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Bước 2: Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông/Sở Thông tin và Truyền thông – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ Thông tin và Truyền thông/Sở Thông tin và Truyền thông – Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép, đóng dấu vào 02 bản xuất bản phẩm đặt in và gửi lại cho cơ sở in 01 bản.
Xuất bản phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài in tại Việt Nam phải được xuất khẩu hết ra nước ngoài.
Muốn phát hành xuất bản phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài phải làm thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm vào Việt Nam với mục đích kinh doanh trước. Thủ tục nhập khẩu xuất bản phẩm sẽ thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện.
Was this helpful?
0 / 0