Phiếu lý lịch tư pháp là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009; lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Như vậy, lý lịch tư pháp có thể hiểu là “vết đen” của mỗi cá nhân được lưu lại do cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Từ đó, khoản 4 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định: Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản”.

Như vậy, phiếu lý lịch tư pháp có thể hiểu là giấy xác nhận một người nào đó có thuộc diện bị cấm nêu trên hay không; hoặc có bị phạt theo quy định của pháp luật hay không.

Phiếu lý lịch tư pháp sử dụng khi nào?

Trước tình trạng quá tải của sở tư pháp yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; phiếu lý lịch tư pháp thường được sử dụng cho các mục đích sau:
– Làm hồ sơ nhân sự khi xin việc. Mặc dù nhiều công ty đã không còn yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp; nhưng một số công ty xe ôm công nghệ, công ty vệ sinh, công ty bảo vệ vẫn yêu cầu người lao động phải cung cấp phiếu lý lịch tư pháp.
– Làm hồ sơ xin visa.
– Làm hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và hồ sơ xin gia nhập Đoàn luật sư.

Hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp

Phiếu lý lịch tư pháp được chia làm phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2. Trong đó, phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng. Công dân được yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1. Hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 được quy định tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú năm 2020 như sau:

Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) bị bãi bỏ.
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Như vậy, hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp bao gồm:
– Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp theo mẫu.
– Bản chụp CMND/CCCD/Hộ chiếu của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Trình tự, thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm 01 Tờ khai yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp kèm ảnh chụp CCCD/CMND/Hộ chiếu.
Lưu ý: Thông thường, công dân thường nộp Tờ khai yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp kèm bản sao CCCD/CMND/Hộ chiếu thay vì ảnh chụp để thuận tiện hơn trong quá trình nộp cũng như xử lý hồ sơ.
– Bước 2: Gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp. Trong thời hạn từ 10 – 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu hợp lệ, Sở Tư pháp xem xét hồ sơ, cấp phiếu Lý lịch tư pháp.

Trên thực tế, thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp chỉ dừng ở mức 2, công dân vào khai tờ khai xin cấp phiếu lý lịch tư pháp trên hệ thống dịch vụ công sau đó in tờ khai ra để ký và nộp trực tiếp cho Sở Tư pháp hoặc nộp qua đường bưu điện. Trình tự, thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tiếp tại Sở Tư pháp và qua bưu điện như sau.

Trình tự, thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tiếp tại Sở Tư pháp

Công dân xin cấp phiếu Lý lịch tư pháp có thể đến trực tiếp Sở Tư pháp tỉnh nơi mình đang thường trú hoặc tạm trú. Tại Hà Nội, người dân muốn xin cấp Phiếu Lý lịch tư pháp đến Sở Tư pháp thành phố Hà Nội tại số 1B, Đường Trần Phú, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Các bước làm thủ tục trực tiếp tại Sở Tư pháp như sau:
– Bước 1: Người dân đến lấy số tại quầy lấy số.
– Bước 2: Đợi đến khi số thứ tự được gọi. Các số thứ tự tiếp theo vào quầy làm thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp sẽ được gọi qua loa phát thanh tại Sở Tư pháp.
– Bước 3: Làm thủ tục và về đợi kết quả. Người dân sẽ nhận được giấy hẹn trả kết quả. Do số lượng người làm thủ tục xin cấp Phiếu Lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp thành phố Hà Nội hiện này đang rất động nên Sở Tư pháp sẽ ưu tiên trả hồ sơ qua đường bưu điện.

Trình tự, thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện

Đối với trường hợp xin cấp phiếu lý lịch tư pháp qua bưu điện, công dân thực hiện theo các bước sau:
– Bước 1: Đến bưu điện gần nhất. Thường các bưu điện nhận hồ sơ xin cấp phiếu lý lịch tư pháp là Viettel post và VNpost. Đối với Việt Nam post, người dân đến lấy số thứ tự tại máy lấy số cạnh cửa ra vào bưu điện.
– Bước 2: Đến quầy làm thủ tục. Tại đây, người dân thực hiện đóng hồ sơ vào phong bì của Việt Nam post, ghi địa chỉ nhận là Sở Tư pháp, giao lại hồ sơ cho nhân viên bưu điện và đóng phí chuyển phát.
– Bước 3: Người dân sẽ nhận được giấy hẹn trả kết quả qua điện thoại hoặc email. Sau khi có kết quả, kết quả sẽ được chuyển lại về bưu điện. Người dân có thể chọn trả kết quả tại nhà hoặc nhận kết quả tại bưu cục.

Phí xin cấp phiếu lý lịch tư pháp

Phí xin cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định tại Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC như sau:

STTNội dung thuMức thu (đồng/lần/người)
1Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp200.000
2Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ).100.000
3Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho trẻ em; người cao tuổi; người khuyết tật; người thuộc hộ nghèo; người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu0
Một lần xin cấp phiếu lý lịch tư pháp có thể xin cấp tối đa bao nhiêu phiếu?

Nhà nước không giới hạn số phiếu lý lịch tư pháp được cấp cho một người trong một lần. Tuy nhiên, trong trường hợp một người xin cấp cùng lúc nhiều phiếu lý lịch tư pháp; từ phiếu số 03 trở đi, Nhà nước sẽ thu thêm 5.000 đồng/phiếu.

Thời hạn của phiếu lý lịch tư pháp là bao lâu?

Phiếu lý lịch tư pháp không có quy định về thời hạn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào yêu cầu của từng loại hồ sơ mà người dân muốn thực hiện, thời hạn của phiếu lý lịch tư pháp sẽ rơi vào khoảng từ 06 tháng đến 01 năm.

Was this helpful?

0 / 0