Tôi làm ăn thất bại dẫn đến thua lỗ, đã trả mặt bằng công ty nhưng chưa làm thủ tục đóng MST, đang nợ tiền thuế khoảng 350 triệu đồng.
Tôi có công ty TNHH 2 thành viên mở năm 2008, hoạt động đến 2022 thì công việc làm ăn thất bại dẫn đến thua lỗ. Tôi đang đi làm công nhân, lương tháng 9 triệu đồng, đủ trang trải nuôi con và tiền thuê nhà.
Ngoài việc nợ tiền nhiều nơi không còn khả năng chi trả, tôi còn nợ thuế số tiền trên. Vậy trường hợp của tôi có phải đi tù hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019 như sau:
Điều 59. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Do bạn chưa làm thủ tục giải thể, phá sản hay đóng mã số thuế nên hệ thống vẫn đang ghi nhận công ty bạn vẫn đang hoạt động. Nghĩa vụ thuế hiện tại công ty đang nợ nếu quá thời hạn quy định phải nộp sẽ được tính là thời gian chậm nộp và bạn sẽ phải trả tiền chậm nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế năm 2019. Mức tính tiền chậm nộp sẽ bằng 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Trong trường hợp này, việc lựa chọn hướng xử lý sẽ phụ thuộc vào việc bạn còn muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh với công ty hay không?
Trường hợp tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh với công ty
Điều 85. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.
Theo đó, nếu bạn tiếp tục để khoản nợ thuế tại đó, cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp thuế mà công ty của bạn vẫn chưa thể trả được, bạn sẽ được xóa nợ đối với tiền thuế công ty vẫn còn nợ. Tuy nhiên, khi bạn quay trở lại hoạt động kinh doanh, bạn vẫn sẽ phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ thuế trên để khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Trường hợp muốn ngừng hoạt động kinh doanh với công ty
Trường hợp muốn ngừng hoạt động kinh doanh với công ty, bạn sẽ thực hiện theo thủ tục phá sản với các bước như sau:
– Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
– Bước 2: 30 ngày kể từ ngày tòa án thụ lý đơn, sẽ có quyết định mở hay không mở thủ tục phá sản.
– Bước 3: Thẩm phán tiến hành và triệu tập Hội nghị chủ nợ, kiểm kê tài sản.
– Bước 4: Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn không có khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
– Bước 5: Sau khi có Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Toà án, các bên sẽ tiến hành thực hiện việc thanh lý tài sản phá sản và phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
Bên cạnh đó, nếu xét thấy công ty không còn khả năng thanh toán, Thẩm phán sẽ ra quyết định thực hiện thủ tục phá sản theo thủ tục rút gọn. Khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định:
Điều 85. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Như vậy, sau khi thực hiện thủ tục phá sản, tài sản còn lại của công ty sẽ được thanh lý để trả các khoản nợ. Đối với các khoản nợ thuế, khi không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt sẽ được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt. Sau khi phá sản công ty, sau này ban vẫn có thể thành lập công ty khác.
Sau khi thực hiện xong thủ tục phá sản, bạn đến cơ quan thuế thực hiện thủ tục đóng mã số thuế như bình thường theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế năm 2019:
Điều 39. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanhthì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản.
Thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Điều 39. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
b) Các giấy tờ khác có liên quan.
Như vậy, thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm:
– Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (theo mẫu 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC).
– Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Was this helpful?
0 / 0