Tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù là gì?
Tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù là khoản vay Nhà nước dành cho người chấp hành xong hình phạt tù để người đó có thể đào tạo nghề và cho cơ sở nhận người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc nhằm mục đích:
– Hỗ trợ chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của người chấp hành xong án phạt tù trong thời gian theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Hỗ trợ chi phí để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm gồm chi phí cho việc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm.
Đối tượng vay vốn
Khoản 1 Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg quy định về đối tượng vay vốn như sau:
Điều 3. Đối tượng và điều kiện vay vốn
Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn bao gồm:
1. Đối tượng vay vốn
a) Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù quy định tại Luật Thi hành án hình sự và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá quy định tại Luật Đặc xá;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
Như vậy, đối tượng vay vốn là các đối tượng sau:
– Người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
– Người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá.
– Cơ sở sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh) có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.
Điều kiện vay vốn
Điều kiện vay vốn quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 22/2023/QĐ-TTg như sau:
Với người chấp hành xong án phạt tù
– Có nhu cầu vay vốn.
– Có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương.
– Chấp hành tốt các quy định của pháp luật.
– Không tham gia các tệ nạn xã hội.
– Do Công an cấp xã lập và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg.
– Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến khi vay vốn không quá 05 năm.
Với cơ sở sản xuất kinh doanh
– Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng điều kiện vay vốn, có ký hợp đồng lao động với những lao động này.
– Có phương án vay vốn và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định 22/2023/QĐ-TTg.
Phương thức cho vay vốn
– Đối với người chấp hành xong án phạt tù: Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác cho các tổ chức chính trị – xã hội cho vay.
– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trực tiếp.
Mức vay vốn
Điều 6. Mức vốn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
a) Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người chấp hành xong án phạt tù;
b) Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
– Đối với người chấp hành xong án phạt tù để học nghề: tối đa 4.000.000 đồng/tháng/người chấp hành xong án phạt tù.
– Đối với người chấp hành xong án phạt tù để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: tối đa 100.000.000 đồng/người chấp hành xong án phạt tù.
– Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh: tối đa 2.000.000.000 đồng/dự án, không quá 100.000.000 đồng/người lao động tại cơ sở sản xuất kinh doanh.
Thời hạn vay vốn
Điều 8. Thời hạn cho vay
1. Đối với vay vốn để đào tạo nghề
a) Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ;
b) Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày người chấp hành xong án phạt tù nhận món vay đầu tiên cho đến ngày kết thúc khoá học, kể cả thời gian người chấp hành xong án phạt tù được các cơ sở đào tạo nghề cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có);
c) Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định, như sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.
Đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.
2. Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
Thời hạn cho vay tối đa 120 tháng. Thời hạn cho vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét, quyết định trên cơ sở căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn để thỏa thuận với khách hàng vay vốn.
Thời hạn cho vay được xác định là khoảng thời gian từ khi nhận vốn vay đến ngày trả hết nợ bao gồm cả gốc lẫn lãi. Cụ thể:
– Thời hạn phát tiền vay: Từ khi nhận món tiền vay cho đến ngày kết thúc khóa học.
– Thời hạn trả nợ: tối đa bằng 02 lần thời hạn phát tiền vay.
Như vậy, thời hạn cho vay được xác định bằng tối đa 03 lần thời hạn người chấp hành xong án phạt tù học tập, đào tạo nghề.
Vậy nên, thời hạn cho vay được xác định như sau:
– Đối với vay vốn để đào tạo nghề: thời hạn cho vay tối đa bằng 03 lần thời hạn học tập, đào tạo nghề.
– Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm: tối đa 120 tháng.
Lãi suất vay vốn
Điều 9. Lãi suất cho vay
1. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ.
2. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
– Lãi suất cho vay năm 2023: 6,6%/năm.
– Lãi suất nợ quá hạn năm 2023: 130% lãi suất cho vay tương đương 8,58%/năm.
Bảo đảm tiền vay vốn
Điều 10. Bảo đảm tiền vay
1. Người chấp hành xong án phạt tù vay vốn đào tạo nghề và vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
2. Cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù vay vốn trên 100 triệu đồng phải thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Chính sách xã hội về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay vốn.
Việc bảo đảm tiền vay chỉ áp dụng đối với cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù, vay vốn trên 100 triệu đồng với biện pháp bảo đảm theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Was this helpful?
0 / 0