Chế độ bệnh nghề nghiệp là gì?
Khoản 9 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. Chế độ bảo hiểm xã hội bệnh nghề nghiệp được đóng riêng biệt với từng hợp đồng lao động. Hay nói cách khác, trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động, người sử dụng lao động sẽ đóng bảo hiểm bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động.
Chế độ bệnh nghề nghiệp sẽ được chi trả sau khi người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú.
Đối tượng hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Khoản 1 Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định:
Điều 43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
Theo đó, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bệnh nghề nghiệp và được hưởng chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp bao gồm:
– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với người sử dụng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều 46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi:
– Đối với người lao động:
+ Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh.
– Đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp:
+ Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
+ Phát hiện bị bệnh trong thời gian quy định. Trong đó, thời gian quy định chính là thời gian bảo đảm đối với từng loại bệnh được quy định trong hướng dẫn chẩn đoán, giám định kèm theo Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp được xác định dựa trên mức độ suy giảm khả năng lao động. Cụ thể, việc hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp sẽ bao gồm: trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt chỉnh hình, trợ cấp phục vụ, trợ cấp khi chết do bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Trợ cấp một lần
Điều 48. Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
– Điều kiện hưởng: suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.
– Mức hưởng = 5 x MLCS + (a – 1) x 0,5 x MLCS + 0,5 x MLĐBHXHLK + (b – 1) x 0,3 x MLĐBHXHLK
Trong đó:
– a là tỉ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động.
– b là số năm đóng bảo hiểm xã hội.
– MLCS là mức lương cơ sở.
– MLĐBHXHLK là mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng liền kề trước tháng được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp hàng tháng
Điều 49. Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
– Điều kiện hưởng: suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.
– Mức hưởng = 30% x MLCS + (a-31) x 2% x MLCS + 0,5% x MLĐBHXHLK + (b-1) x 0,3% x MLĐBHXHLK
Trong đó:
– a là tỉ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động.
– b là số năm đóng bảo hiểm xã hội.
– MLCS là mức lương cơ sở.
– MLĐBHXHLK là mức lương đóng bảo hiểm xã hội tháng liền kề trước tháng được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, chỉnh hình
Căn cứ theo tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
Trợ cấp phục vụ
Điều 52. Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
– Điều kiện hưởng:
+ Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Bị liệt cột sống; mù hai mắt; liệt hai chi; bệnh tâm thần.
– Mức hưởng = MLCS
Trợ cấp khi chết do bệnh nghề nghiệp
Điều 53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.
– Đối tượng hưởng: thân nhân của người lao động chết do bệnh nghề nghiệp.
– Điều kiện hưởng: thuộc một trong các trường hợp:
+ Người lao động đang làm việc chết do bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động chết trong thời gian điều trị lần đầu do bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa giám định mức suy giảm khả năng lao động.
– Mức hưởng: 36 x MLCS.
Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều 54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
– Điều kiện hưởng:
+ Trong thời gian 30 ngày đầu đi làm trở lại.
+ Sức khỏe chưa hồi phục.
– Thời gian nghỉ:
+ Suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%: tối đa 05 ngày/lần bị bệnh nghề nghiệp.
+ Suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%: tối đa 07 ngày/lần bị bệnh nghề nghiệp.
+ Suy giảm từ 51% trở lên: tối đa 10 ngày/lần bị bệnh nghề nghiệp.
– Mức hưởng = 30% x MLCS x n
Trong đó:
– MLCS là mức lương cơ sở.
– n là số ngày nghỉ hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
Bên cạnh những chi phí trợ cấp mà người lao động được hưởng trên, người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp còn được hưởng:
– Hỗ trợ 100% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tối đa 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
– Hỗ trợ 100% chi phí chữa bệnh nghề nghiệp tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều 58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám bệnh nghề nghiệp.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
4. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp bao gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– Giấy ra viện/trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghệp/giấy khám bệnh nghề nghiệp nếu điều trị ngoại trú.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.
– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp.
Trình tự hưởng chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp
Điều 59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết việc hưởng chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp.
Was this helpful?
0 / 0