Chế độ thai sản là gì?
Chế độ thai sản là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nữ từ khi mang thai đến khi sinh con và người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản. Chế độ thai sản nhằm mục đích bù đắp chi phí cho người lao động trong quá trình phải nghỉ việc, không có thu nhập để thực hiện thiên chức của bản thân.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định như sau:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi:
– Mang thai, sinh con, mang thai hộ, nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, đặt vòng tránh thai, thực hiện biện pháp triệt sản.
– Trường hợp sinh con, mang thai hộ, nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được hưởng chế độ nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con, nhận con nuôi.
Lao động nam được hưởng chế độ thai sản khi:
– Nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thực hiện biện pháp triệt sản.
– Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, người lao động được hưởng chế độ nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi nhận con nuôi.
Thời gian hưởng chế độ thai sản
Thời gian hưởng chế độ khám thai
Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
Điều 32. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian hưởng chế độ khám thai khi mang thai là 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì mỗi lần nghỉ 02 ngày không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Thời gian hưởng chế độ sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý
Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Khi lao động nữ nghỉ hưởng chế độ sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thời gian nghỉ sẽ được xác định theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (tính cả ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ và nghỉ Tết) và được chứng minh bằng giấy ra viện hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Cụ thể thời gian tối đa nghỉ hưởng chế độ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:
Tuổi thai nhi | Thời gian nghỉ việc tối đa |
Dưới 05 tuần tuổi | 10 ngày |
Từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi | 20 ngày |
Từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi | 40 ngày |
Từ 25 tuần tuổi trở lên | 50 ngày |
Thời gian hưởng chế độ sinh con
Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ sinh con đối với lao động nam và lao động nữ được xác định như sau:
Điều kiện | Thời gian hưởng | ||
Lao động nữ | Sinh con | Sinh 1 con | 6 tháng |
Sinh 2 con trở lên | 6 + (n-1) tháng (n là số con) | ||
Con chết | Con dưới 02 tháng | 4 tháng | |
Con trên 02 tháng | 2 tháng | ||
Lao động nam | Vợ sinh con | Sinh 1 con | 05 ngày |
Sinh 1 con phải phẫu thuật, sinh non | 07 ngày | ||
Sinh 2 con | 10 ngày | ||
Sinh 3 con trở lên | 10 + 3.(n-2) ngày (n là số con) | ||
Sinh 2 con trở lên, phải phẫu thuật | 14 ngày |
Thời gian hưởng chế độ mang thai hộ và nhờ mang thai hộ
Điều 35. Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
1. Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ thai sản, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, chế độ thai sản sẽ được xác định theo thời điểm giao đứa trẻ. Theo đó, thời điểm đứa trẻ chưa được sinh ra, các chế độ thai sản sẽ được tính cho lao động nữ mang thai hộ. Lao động nữ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản khi được nhận đứa trẻ từ lao động nữ mang thai hộ. Tuy nhiên, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trường hợp lao động nữ mang thai hộ và lao động nữ nhờ mang thai hộ có một số lưu ý. Cụ thể:
– Lao động nữ mang thai hộ phải được hưởng đủ 60 ngày nghỉ sau sinh tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
– Lao động nữ nhờ mang thai hộ được nghỉ hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con đến khi con đủ 06 tuổi.
Thời gian hưởng chế độ nhận nuôi con nuôi
Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Chế độ nghỉ khi nhận nuôi con nuôi áp dụng với cả nam và nữ. Người lao động khi nhận nuôi con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản từ khi nhận nuôi con nuôi đến khi con nuôi đủ 06 tháng tuổi. Trong trường hợp hai vợ chồng đều là người lao động, đều tham gia bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi, chỉ một người được hưởng chế độ nghỉ thai sản do nhận nuôi con nuôi.
Thời gian hưởng chế độ thực hiện biện pháp tránh thai
Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thực hiện biện pháp tránh thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cụ thể sẽ được thể hiện trong Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do cơ sở khám, chữa bệnh cấp. Tuy nhiên, thời gian nghỉ sẽ không vượt quá:
– 07 ngày với lao động nữ đặt vòng tránh thai (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).
Mức hưởng chế độ thai sản
Lao động hưởng chế độ thai sản sẽ được nhận 02 khoản: trợ cấp một lần và mức hưởng chế độ hàng tháng.
Trợ cấp một lần
Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
– Đối tượng áp dụng:
+ Lao động nữ sinh con.
+ Lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
+ Lao động nam có vợ không tham gia bảo hiểm xã hội sinh con.
Mức trợ cấp một lần = 2 x MLCS = 2 x 1.800.000 = 3.600.000 (đồng) (theo mức lương cơ sở năm 2023). Mức trợ cấp một lần là 3.600.000 đồng cho mỗi con.
Mức hưởng chế độ hàng tháng
Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Mức hưởng = 100% x Tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng trước khi hưởng
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản
Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định như sau:
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ nghỉ sinh con
– Bản sao giấy khai sinh, giấy chứng sinh.
– Trường hợp con chết: bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao hồ sơ bệnh án nếu con chết khi chưa có giấy chứng sinh.
– Trường hợp mẹ chết: bản sao giấy chứng tử.
– Trường hợp sau sinh không đủ sức khỏe chăm sóc con: tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con kèm theo biên bản giám định y khoa.
– Trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai:
+ Điều trị ngoại trú: Giấy xác nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Điều trị nội trú: Giấy ra viện.
+ Phải giám định y khoa: Biên bản giám định y khoa.
– Trường hợp mang thai hộ: bản sao bản thỏa thuận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo kèm theo văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ.
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai
– Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện.
+ Trường hợp chuyển tuyến: bản sao giấy chuyển tuyến, bản sao giấy chuyển viện.
– Trường hợp điều trị ngoại trú:
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp nghỉ thêm sau khi điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với người lao động nhận nuôi con nuôi
– Bản sao giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi.
Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con
– Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.
– Trường hợp phải phẫu thuật, con sinh ra dưới 32 tuần tuổi: giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc phải phẫu thuật hoặc con sinh ra dưới 32 tuần tuổi.
– Trường hợp con chết: Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao hồ sơ bệnh án của người mẹ thể hiện con chết hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.
Trình tự, thủ tục đề nghị hưởng chế độ thai sản
– Bước 1: Người sử dụng lao động/Người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ ốm đau tới bộ phần một cửa cơ quan bảo hiểm xã hội gần nhất.
– Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và chi trả mức hưởng chế độ ốm đau trong thời hạn:
+ 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định trường hợp người sử dụng lao động đề nghị hưởng.
+ 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định trường hợp người lao động, thân nhân của người lao động đề nghị hưởng.
Tiền hưởng sẽ được chi trả cho người lao động bằng 02 cách:
– Trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân: chi trả cho người sử dụng lao động, gửi kèm tin nhắn thông báo đã chi trả cho người lao động. Trong vòng 01 tháng kể từ ngày chi trả, người sử dụng lao động chưa chuyển tiền cho người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội hướng dẫn người sử dụng lao động chuyển lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp người lao động có tài khoản cá nhân: chi trả trực tiếp cho người lao động bằng 02 cách:
+ Chi trả bằng tiền mặt.
+ Chi trả qua tài khoản cá nhân của người lao động.
Giấy xác nhận tình trạng của người mẹ sau khi sinh con mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con được thừa nhận là căn cứ để người bố được nghỉ chế độ thai sản con lại của người mẹ để chăm sóc con.
Trợ cấp một lần khi sinh con hướng tới người mẹ mới có con như một sự chúc mừng, động viên. Vậy nên, xét trường hợp nhờ mang thai hộ, mặc dù con do người mang thai hộ sinh ra nhưng trên giấy chứng sinh, giấy khai sinh sẽ là con của người nhờ mang thai hộ. Vậy nên, trợ cấp một lần khi sinh con áp dụng với người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ nếu người vợ không tham gia bảo hiểm xã hội.
Was this helpful?
0 / 0