Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là gì?
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là giấy do cơ sở hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cấp cho người bệnh khi người bệnh có nhu cầu. Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là hồ sơ để hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như ốm đau, thai sản,… trong trường hợp điều trị ngoại trú.
Trường hợp cần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Các trường hợp cần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 quy định về quy trình giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm:
– Người lao động/con của người lao động bị ốm đau được điều trị ngoại trú.
– Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý được điều trị ngoại trú.
– Người lao động thực hiện biện pháp tránh thai được điều trị ngoại trú.
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Điều kiện cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định như sau:
Điều 20. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
1. Việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó;
b) Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Theo đó, để giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hợp lệ cần đáp ứng những điều kiện sau:
– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp phép hoạt động cấp.
– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phù hợp với chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi cấp giấy.
– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh, theo đúng hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Khoản 2, 3 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định:
Điều 20. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
2. Một lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.
Trường hợp người lao động trong cùng một thời gian được hai chuyên khoa trở lên của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác nhau khám và cùng được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì chỉ được hưởng một trong những giấy chứng nhận có thời gian nghỉ dài nhất.
Trường hợp người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một ngày tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với nhiều bệnh khác nhau thì chỉ cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội và được giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với bệnh có chế độ cao nhất.
Trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo Chương trình Chống lao Quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
3. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phải là pháp nhân thì người hành nghề phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan bảo hiểm xã hội.
Theo đó, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội sẽ được cấp như sau:
– Mỗi lần khám chỉ được cấp 01 giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
– Khi hết thời hạn nghỉ ghi trong giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, nếu muốn tiếp tục nghỉ cần tái khám và xin cấp lại giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
– Người lao động khám nhiều chuyên khoa tại nhiều cơ sở, được cấp nhiều giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội thì hưởng giấy có thời gian nghỉ dài nhất.
– Người lao động khám nhiều chuyên khoa trong cùng một cơ sở thì chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội với bệnh có chế độ cao nhất.
Mẫu giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội được quy định theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư 18/2022/TT-BYT. Cụ thể:
Liên số 1…………………….Mẫu Số:…………………… Số: ……………../KCB Sốseri: ………………. GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI (chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú) I. Thông tin người bệnh Họ và tên: ………………….ngày sinh ……/…./…. Mã số BHXH/Số thẻ BHYT: …………………..; Giới tính: ………………………………………. Đơn vị làm việc: ………………………………..……………………………………………………. II. Chẩn đoán và phương pháp điều trị ……………………………………………………. Số ngày nghỉ: …………………………………. (Từ ngày …………đến hết ngày ……………) III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 07 tuổi) – Họ và tên cha: ………………………………. – Họ và tên mẹ: ………………………………. Ngày …. tháng …. năm …… | Liên số 2…………………….Mẫu Số:…………………… Số: ……………../KCB Sốseri: ………………. GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI (chỉ áp dụng cho điều trị ngoại trú) I. Thông tin người bệnh Họ và tên: ………………….ngày sinh …./…../….. Mã số BHXH/Số thẻ BHYT: ………………….; Giới tính:……………………………………….. Đơn vị làm việc: ……………………………….………………………………………………….. II. Chẩn đoán và phương pháp điều trị ………………………………………………….. Số ngày nghỉ: …………………………………. (Từ ngày ……………đến hết ngày …………..) III. Thông tin cha, mẹ (chỉ áp dụng đối với trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 07 tuổi) – Họ và tên cha: ………………………………. – Họ và tên mẹ: ………………………………. Ngày …. tháng …. năm…… | ||
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) | Người hành nghề KB, CB (Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng chữ ký số) | XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) | Người hành nghề KB, CB (Ký, họ tên, trừ trường hợp sử dụng chữ ký số) |
Hướng dẫn ghi giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội
I. MỤC ĐÍCH:
Xác nhận số ngày nghỉ việc của người lao động để chăm con ốm hoặc để điều trị ngoại trú do ốm đau, thai sản, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
II. CÁCH GHI:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do bác sỹ, y sỹ làm việc trong các cơ sở y tế ghi và cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội để nghỉ việc điều trị ngoại trú hoặc chăm con ốm.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội phải ghi đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa và ghi toàn bộ bằng tiếng Việt (nội dung trên 2 liên phải như nhau).
Góc trên bên trái: Ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: ghi số khám bệnh vào dòng phía dưới tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (là số thứ tự khám do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp). Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có nhiều bộ phận khám bệnh thì ghi số khám bệnh theo bộ phận khám bệnh đó.
1. Phần Thông tin người bệnh
a) Dòng thứ nhất: Ghi đầy đủ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của người bệnh được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (chữ in hoa). Trường hợp chỉ có năm sinh thì ghi năm sinh;
b) Dòng thứ hai:
Mã số BHXH: Ghi đầy đủ mã số bảo hiểm xã hội do Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp (Chỉ áp dụng khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
Thẻ bảo hiểm y tế số: Ghi đầy đủ mã thẻ gồm phần chữ và phần số theo thông tin trên thẻ bảo hiểm y tế của người bệnh, trong đó phần chữ viết in hoa (Chỉ áp dụng đến khi cơ quan bảo hiểm xã hội chính thức có thông báo về việc sử dụng mã số bảo hiểm xã hội thay cho số thẻ bảo hiểm y tế).
c) Dòng thứ ba: ghi rõ giới tính.
d) Dòng thứ tư: Ghi rõ đơn vị nơi người bệnh làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp: trường hợp con ốm thì ghi tên đơn vị mà người cha hoặc mẹ đang làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thông tin do người đến khám bệnh cung cấp.
2. Phần Chẩn đoán và phương pháp điều trị
a) Nội dung chẩn đoán phải mô tả cụ thể về tình trạng sức khỏe và ghi tên bệnh hoặc mã bệnh. Trường hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày thì việc ghi mã bệnh và tên bệnh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh dài ngày;
– Trường hợp đình chỉ thai nghén: Ghi rõ nguyên nhân đình chỉ thai nghén và số tuần tuổi thai.
– Trường hợp điều trị dưỡng thai: Ghi rõ cụm từ “dưỡng thai”
b) Nội dung phương pháp điều trị: Ghi chỉ định điều trị. Trường hợp phải đình chỉ thai nghén:
– Dưới 22 tuần tuổi thì căn cứ tình trạng thực tế để ghi phương pháp điều trị theo một trong các trường hợp sau: Sảy thai, nạo thai, hút thai, mổ lấy thai, trừ trường hợp giảm thiểu thai trong quá trình thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm;
– Từ 22 tuần tuổi trở lên ghi rõ là đẻ thường, đẻ thủ thuật hay mổ đẻ.
Việc xác định tuần tuổi của thai dựa vào ngày có kinh cuối cùng hoặc kết quả siêu âm trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
c) Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động bị sẩy thai, phá thai, nạo, hút thai, thai chết lưu mà tuổi thai từ 13 tuần tuổi trở lên thì thời gian nghỉ tối đa theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không quá 50 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.
Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.
3. Phần thông tin cha, mẹ
Ghi đầy đủ họ, chữ đệm và tên của cha và mẹ người bệnh (nếu có) trong trường hợp người bệnh là trẻ em dưới 7 tuổi.
4. Phần xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. Trường hợp người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền được ký và đóng dấu đồng thời là người khám bệnh thì người đó chỉ cần ký và đóng dấu ở phần này và không phải ký tên ở Phần y, bác sỹ khám, chữa bệnh nhưng vẫn phải ghi ngày, tháng, năm cấp.
Ngày… tháng…năm… cấp phải trùng với ngày người lao động đến khám bệnh, trường hợp đợt khám bệnh kéo dài từ 2 ngày trở lên thì ngày/tháng /năm cấp phải trùng với ngày cuối cùng của đợt người lao động đến khám bệnh và cần được chỉ định nghỉ ngoại trú.
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội là căn cứ để người lao động điều trị ngoại trú hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ốm đau và thai sản. Trong giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có ghi số ngày nghỉ để điều trị. Số ngày này sẽ là căn cứ xác định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội của người lao động và cũng là căn cứ tính mức hưởng cho người lao động.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trong giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội phải đảm bảo không vượt quá thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đó. Trường hợp cần nghỉ để điều trị thêm phải tái khám và cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội mới.
Was this helpful?
0 / 0