Cấm xuất cảnh được hiểu như thế nào?
Trước tiên, xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu. Để xuất cảnh, người dân sẽ sử dụng hộ chiếu hoặc giấy thông hành đối với những quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam.
Từ đó, cấm xuất cảnh được hiểu là trường hợp tạm hoãn xuất cảnh trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Điều kiện xuất cảnh với công dân Việt Nam
Điều 33. Điều kiện xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Để được xuất cảnh, công dân Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện sau:
– Có giấy tờ xuất cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.
– Có thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được nước đến cho nhập cảnh (trừ trường hợp được miễn thị thực).
– Không thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh.
– Người mất năng lực hành vi dân sự; người có có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người chưa đủ 14 tuổi: phải có người đại diện đi cùng.
Những trường hợp bị cấm xuất cảnh
Những trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019; bao gồm các trường hợp sau:
– Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
– Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Những trường hợp trên khi bị tạm hoãn xuất cảnh sẽ có văn bản đi kèm danh sách người bị tạm hoãn xuất cảnh gửi cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh.
Thẩm quyền cấm xuất cảnh
Thẩm quyền cấm xuất cảnh quy định tại Điều 37 Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 và Điều 3 Thông tư 79/2020/TT-BCA. Cụ thể:
– Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
– Cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh.
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân; Hội đồng xét xử.
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra cơ quan điều tra thuộc công an cấp huyện, tỉnh.
– Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra như: Các cơ quan của Bộ đội biên phòng; Các cơ quan của Hải quan; Các cơ quan của Kiểm lâm; Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển; Các cơ quan của Kiểm ngư;…
– Bộ trưởng Bộ Công an.
Thời hạn cấm xuất cảnh
Điều 38. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
c) Trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01 năm;
d) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
– Bị can, bị cáo, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố: 20 ngày.
– Được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: do thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định không quá thời hạn được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ án phạt tù nên để xác định thời hạn tạm hoãn xuất cảnh; ta sẽ xác định thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù. Tuy nhiên, việc hoãn chấp hành hiện đang có 03 quan điểm.
Quan điểm thứ nhất, thời hạn tạm hoãn theo quy định tại Điều 67, Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 2015. Trong đó quy định người bị bệnh được tạm hoãn chấp hành hình phạt đến khi sức khỏe hồi phục, phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi được tạm hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi. Vậy, thời hạn tạm hoãn có thể lên đến 03 năm cho mỗi lần tạm hoãn.
Quan điểm thứ hai, tòa án chỉ nên tạm hoãn 12 tháng. Sau đó, nếu muốn tạm hoãn thêm phải làm đơn xin tạm hoãn.
Quan điểm thứ ba, việc tạm hoãn ngoài theo quy định của còn phù hợp với tình hình trật tự, an ninh của quốc gia. Vậy nên, đối với mỗi trường hợp sẽ có thời hạn tạm hoãn khác nhau.
Vậy nên, cho đến hiện tại, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ là thời hạn tạm hoãn chấp hành hình phạt tù cá biệt cho từng trường hợp.
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; người/người đại diện cho cơ quan, tổ chức phải thi hành án dân sự; người nộp thuế/người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; người đi định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành thủ tục về thuế; người đang bị cưỡng chế/ người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn: đến khi thực hiện xong nghĩa vụ.
– Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn: không quá 01 năm; có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 01 năm.
– Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay; trừ trường hợp được phía còn lại cho phép nhập cảnh: không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng.
– Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh: đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Công an, bộ đội và tất cả những người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đều không được xuất cảnh. Công an, bộ đội chỉ được xuất cảnh khi có quyết định hoặc đồng ý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Theo quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh; người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh thì sẽ bị tạm hoãn cho đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh nữa. Trường hợp bộ đội về hưu được coi là không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và có thể xuất cảnh.
Was this helpful?
0 / 0